Thông tư 02/2009/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn việc tổ chức và đánh giá phong trào thể dục thể thao quần chúng tại địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2009/TT-BVHTTDL
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2009/TT-BVHTTDL | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Danh Thái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2009/TT-BVHTTDL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH SỐ 02/2009/TT-BVHTTDL
NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2009 HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC VÀ ĐÁNH GIÁ PHONG TRÀO THỂ DỤC
THỂ THAO QUẦN CHÚNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật Thể dục,
Thể thao năm 2006;
Căn cứ Nghị định
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năn 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn việc tổ chức và đánh giá phong trào thể dục thể thao quần
chúng tại các địa phương như sau:
I. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC
THỂ THAO
QUẦN CHÚNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Nội dung hoạt động
thể dục thể thao quần chúng tại địa phương bao gồm:
a. Hoạt động rèn luyện thân thể, tập luyện, biểu diễn, thi
đấu thể thao của các đối tượng nhân dân trong mỗi gia đình, trên các địa bàn,
trong từng cơ quan, đơn vị, trường học;
b. Hoạt động vui chơi giải trí bằng các trò chơi vận động
dân gian, thể thao dân tộc trong các lễ hội, tại các điểm sinh hoạt văn hóa
công cộng, các điểm tuyến du lịch;
c. Các bài tập thể dục phòng bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở
y tế, cơ sở điều dưỡng;
d. Các hoạt động thể thao quốc phòng trong nhân dân.
2. Hình thức tổ chức
hoạt động thể dục thể thao quần chúng tại địa phương bao gồm:
a. Tập luyện tự giác của cá nhân tại gia đình, nơi sinh
sống, nơi làm việc;
b. Tập luyện có tổ chức của quần chúng trong các loại hình
câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở, các điểm vui chơi giải trí, các liên đoàn,
hội thể thao quần chúng;
c. Tổ chức các giải thể thao, ngày hội Văn hóa - Thể thao, Đại
hội Thể dục thể thao;
d. Tổ chức các đội tuyển thể thao của đơn vị, địa phương để
tham gia thi đấu các giải thể thao quần chúng do cấp xã, huyện, tỉnh tổ chức.
3. Biện pháp tổ chức
các hoạt động thể dục thể thao quần chúng tại địa phương bao gồm:
a. Tuyên truyền, phổ biến lợi ích, tác dụng của thể dục thể
thao;
b. Vận động toàn dân rèn luyện thân thể nâng cao sức khỏe;
c. Xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn
hóa;
d. Hướng dẫn người tập tại các cơ sở thể dục thể thao công
lập và ngoài công lập;
đ. Thành lập các câu lạc bộ thể thao cơ sở, hội thể thao
quần chúng tại các làng, bản, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học;
e. Khuyến khích các hoạt động phối hợp, liên kết giữa văn
hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo chủ trương xã hội hóa.
II. ĐÁNH GIÁ PHONG TRÀO THỂ DỤC
THỂ THAO
QUẦN CHÚNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Phong trào thể dục
thể thao quần chúng tại địa phương được đánh giá bằng 2 tiêu chí cơ bản:
a. Tỷ lệ % người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên;
b. Tỷ lệ % gia đình luyện tập thể dục thể thao.
Ngoài ra, tùy từng địa phương có thể chọn thêm các tiêu chí
khác để đánh giá như số câu lạc bộ thể dục thể thao, số giải thể thao, số đội
thể thao, số công trình thể thao, số cộng tác viên thể dục thể thao, số liên
đoàn, hội thể thao được thành lập.
2. Người luyện
tập thể dục thể thao thường xuyên là người mỗi tuần ít nhất 3 lần, mỗi lần ít
nhất 30 phút, trong thời gian liên tục tối thiểu 6 tháng/1 năm rèn luyện sức
khỏe bằng các phương tiện, phương pháp của thể dục thể thao theo các nội dung
và hình thức quy định tại mục I.
Học sinh trong trường học thực hiện đầy đủ chương trình giáo
dục thể chất bắt buộc; cán bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang thực hiện đầy đủ
chương trình huấn luyện thể lực theo quy định được tính là người luyện tập thể
dục thể thao thường xuyên.
Tỷ lệ % người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên là
tổng số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên của 1 địa phương chia cho
tổng dân số của địa phương đó, nhân với 100.
3. Gia đình luyện
tập thể dục thể thao là gia đình có ít nhất 50% số thành viên đại diện các thế
hệ trong gia đình là người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.
Gia đình luyện tập thể dục thể thao không phải là danh hiệu
mà chỉ là một trong những tiêu chuẩn của danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Tỷ lệ % gia đình luyện tập thể dục thể thao là số gia đình
luyện tập thể dục thể thao của một địa phương chia cho tổng số hộ gia đình của
địa phương đó, nhân với 100.
4. Trình tự thủ
tục kiểm tra, đánh giá và báo cáo thống kê như sau:
a. Hàng năm, công chức văn hóa xã hội hoặc cộng tác viên thể
dục thể thao cấp xã phối hợp với các trưởng thôn hoặc tổ trưởng dân phố thống
kê số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên và số gia đình luyện tập
thể dục thể thao từ các thôn hoặc tổ dân phố, tính tỷ lệ bình quân toàn xã, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện;
Phương pháp thống kê và cách tính tỷ lệ người luyện tập thể
dục thể thao thường xuyên thực hiện như phụ lục số 1 (kèm theo).
b. Trưởng phòng Văn hóa và thông tin cấp huyện tổng hợp báo
cáo của cấp xã trong huyện, tính tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên và gia đình luyện tập thể dục thể thao bình quân toàn huyện, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và du lịch cấp
tỉnh;
c. Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh tổng
hợp báo cáo của cấp huyện trong tỉnh, tính tỷ lệ người luyện tập thể dục thể
thao thường xuyên và gia đình luyện tập thể dục thể thao bình quân toàn tỉnh,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
c. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh tổng
hợp báo cáo của cấp huyện trong tỉnh, tính tỷ lệ người luyện tập thể dục thể
thao thường xuyên và gia đình luyện tập thể dục thể thao bình quân toàn tỉnh,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
d. Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao tổng hợp báo
cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tính tỷ lệ người luyện tập
thể dục thể thao thường xuyên và gia đình luyện tập thể dục thể thao bình quân
của cả nước, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo Chính
phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2009.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
hướng dẫn phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện kiểm tra, đánh giá từ cơ sở và
tổng hợp báo cáo gửi về Tổng cục thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Nội dung báo cáo như phụ lục số 2 (kèm
theo).
3. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc các địa phương gửi số liệu đúng hạn và tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị
các Sở văn hóa, thể thao và Du lịch kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (qua Tổng cục thể dục thể thao) để kịp thời giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn
Danh Thái
Phụ lục 1
CÁCH TÍNH TỶ LỆ NGƯỜI TẬP LUYỆN
THỂ DỤC THỂ THAO THƯỜNG XUYÊN
1. Tỷ lệ phần trăm dân số tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên được tính theo công thức sau:
A NT:
Tỷ lệ % người tập
x C A: Người tập thường xuyên
được điều tra
B B:
Tổng số hộ gia đình được điều tra
NT = C: Tổng
số hộ gia đình trên địa bàn
D D:
Tổng số dân trên địa bàn
2. Cách tính như sau:
- Mỗi thôn hoặc tổ dân phố mỗi năm chọn ngẫu nhiên khoảng
10% số hộ để điều tra (cho mục A và B). Lấy từ số liệu thống kê hàng năm ở xã cho
mục C, D rồi tính kết quả theo công thức. Đó chính là tỷ lệ phần trăm người tập
thường xuyên của mỗi thôn hoặc tổ dân phố.
- Tỷ lệ người tập thường xuyên của mỗi xã, phường là tỷ lệ
trung bình của người tập thường xuyên ở tất cả các thôn, tổ dân phố trong xã,
phường cộng với hệ số học sinh của xã, phường là người tập thường xuyên (24,8%
dân số).
- Tỷ lệ người tập thường xuyên của mỗi huyện, thị là tỷ lệ
trung bình của người tập thường xuyên ở tất cả các xã, phường trong huyện, thị
cộng với hệ số học sinh của huyện, thị là người tập thường xuyên (25% dân số).
- Tỷ lệ người tập
thường xuyên của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tỷ lệ trung bình
của người tập thường xuyên ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh, thành phố cộng
với hệ số học sinh, sinh viên của tỉnh, thành phố là người tập thường xuyên
(25,3% dân số).
- Tỷ lệ người tập thường xuyên của cả nước là tỷ lệ trung
bình của người tập thường xuyên ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cộng với hệ số học sinh, sinh viên trong cả nước là người tập thường xuyên
(26,8% dân số).
Phụ lục 2
NỘI DUNG BÁO CÁO VỀ THỂ DỤC THỂ
THAO
QUẦN CHÚNG HÀNG NĂM
Sở Văn hóa, thể thao và du lịch…..
CHỈ SỐ CƠ BẢN:
1. Số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên:…..
Chiếm % số dân:……………..
Trong đó số nữ luyện tập thể dục thể thao thường xuyên:……..
Chiếm % tổng số người tập:……
2. Số gia đình luyện tập thể dục thể thao:
Chiếm % số hộ gia đình:………..
CÁC CHỈ SỐ KHÁC:
1. Số Câu lạc bộ TDTT quần chúng………..
Trong đó số Câu lạc bộ ngoài công lập……..
2. Số giải thi đấu thể thao quần chúng Cấp
tỉnh:……
Cấp
huyện:….
Cấp
xã:………
3. Số Liên đoàn thể thao cấp tỉnh…………
4. Số cộng tác viên được tập huấn nghiệp vụ……..
5. Số lần tham gia giải thể thao quần chúng, thể thao dân
tộc cấp quốc gia…..
CÁC CHỈ SỐ PHỐI HỢP VỚI SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỂ BÁO CÁO:
1. Số trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất:……..
Chiếm % tổng số trường:……………
2. Số trường học có tổ chức hoạt động ngoại khóa:……….
Chiếm % tổng số trường:………….
3. Số học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định:……….
Chiếm % tổng số học sinh:………….
Ngày…. tháng….
năm…. NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) |
GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu, họ
tên) |