Quyết định 341/TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Quốc gia về thể thao
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 341/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 341/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Khánh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/05/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 341/TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 341/TTg NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 1997 VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ THỂ THAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình Quốc gia;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao tại tờ trình số 225/KHTC ngày 17 tháng 12 năm1996 và của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 104/BKH-VPTĐ ngày 06 tháng 01 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Phê duyệt Chương chình Quốc gia về thể thao với những nội dung chính như sau:
1. Tên Chương trình:
"Chương trình Quốc gia đào tạo vận động viên thành tích cao và xây dựng các Trung tâm Thể dục thể thao trọng điểm" gọi tắt là "Chương trình Quốc gia về thể thao".
2. Cơ quan quản lý Chương trình: Tổng cục Thể dục thể thao.
3. Mục tiêu Chương trình:
Đào tạo, huấn luyện vận đông viên thành tích cao gồm xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống đào tạo vận động viên các môn thể thao hiện có và các môn thể thao mới; tập huấn đội tuyển quốc gia để tham gia có kết quả các môn thể thao tại SEAGAMES năm 2003.
4. Nội dung Chương trình:
a) Đào tạo, huấn luyện vận đông viên thành tích cao, gồm các nội dung:
- Tuyển chọn, đào tạo các tài năng thể thao trẻ;
- Đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao ở trong nước và ở nước ngoài; mời chuyên gia nước ngoài vào huấn luyện tại Việt Nam;
- Tổ chức cho các vận động viên trẻ và vận động viên thành tích cao tham gia thi đấu trong nước và quốc tế.
b) Xây dựng các Trung tâm Thể dục thể thao trọng điểm:
- Quy hoạch và xây dựng khu liên hợp thể thao quốc gia tại Hà Nội.
- Hoàn thiện xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I, II, III, Trường Đại học Thể dục thể thao I.
- Đầu tư xây dưng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình thể thao ở 9 Trung tâm Thể thục thể thao trọng điểm theo thứ tự ưu tiên:
Nhóm 1: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm 2: Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Cần Thơ.
Nhóm 3: Thái Nguyên, Khánh Hoà, Đắc Lắc.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo công trình thể thao và trang thiết bị cho các Trung tâm Thể dục thể thao của các ngành quân đội, công an, giáo dục đào tạo và một số địa phương có khả năng đào tạo vận động viên thành tích cao.
5. Mức kinh phí của Chương trình ước tính 2.300 tỷ đồng sẽ được xem xét từng dự án cụ thể và bố trí theo kế hoạch Ngân sách hàng năm.
Nguồn vốn huy động:
- Vốn Ngân sách Nhà nước;
- Vốn vay tín dụng;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.
6. Thời gian thực hiện: 1997-2003, chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn I: 1997-2000.
- Giai đoạn II: 2001-2003.
7. Trên cơ sở Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tiến hành xây dựng và duyệt các dự án thành phần theo cơ chế quản lý các Chương trình Quốc gia quy định tại Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ và Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ.
Việc xây dựng, duyệt và tổ chức thực hiện các dự án thành phần của Chương trình quốc gia về thể thao phải kết hợp chặt chẽ với các Chương trình Quốc gia liên quan.
Điều 2.- Tổng cục Thể dục thể thao là cơ quan quản lý Chương trình Quốc gia về thể thao. Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quyết định thành phần và quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức thực hiện Chương trình theo các quy đinh trong Quyết định 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình quốc gia.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngành Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.