Quyết định 05-VH/QĐ 1973 Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp địa phương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05-VH/QĐ
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 05-VH/QĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Minh Giám |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/02/1973 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp địa phương
Ngày 08/2/1973, Bộ Văn Hóa đã ban hành Quyết định 05-VH/QĐ về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp địa phương.
Theo đó, các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp địa phương có nhiệm vụ: sáng tác, tổ chức sáng tác và lựa chọn tiết mục biễu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị, chiến đấu, sản xuất và đáp ứng yêu cầu về nghệ thuật của nhân dân địa phương, đồng thời làm nhiệm vụ doanh thu cho Nhà nước; kế hoạch sưu tầm, khai thác và nâng cao vốn nghệ thuật cổ truyền của địa phương;…
Cụ thể, tổ chức Đoàn gồm có Đoàn trưởng và một hoặc hai đoàn phó; đội diễn viên và đội nhạc; tổ chuyên môn, tổ hậu đài và tổ hành chánh – quản trị. Biên chế của đoàn chèo, dân ca, cải lương và tuồng: từ 17 đến 55 người; Đoàn múa rối: từ 39 đến 42; kịch nói từ 42 đến 50 người;…
Ngoài ra, để bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, yêu cầu nâng cao chất lượng nghệ thuật, phục vụ được lâu dài, mỗi đoàn nghệ thuật phải trang bị phương tiện và xây dựng cơ sở vật chất cần thiết như: có nhà tập cho đoàn, có sàn gỗ, tay vịn, gương soi cho đội múa; có rạp với hệ thống trang thiết bị thích hợp;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 05-VH/QĐ tại đây
tải Quyết định 05-VH/QĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ VĂN HÓA Số: 05-VH/QĐ |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 1973 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN NGHỆ THUẬT CHUYÊN NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG.
-------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA
Căn cứ vào Nghị định số 135-CP ngày 29-9-1961 và Nghị định số 185-CP ngày 3-10-1970 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và sửa đổi tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
|
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA |
(Ban hành kèm theo quyết định của Bộ Văn hóa số 05-VH/QĐ ngày 8-2-1973)
NGUYÊN TẮC CHUNG
Hoạt động của các đoàn nghệ thuật là nhằm mục đích phục vụ các nhiệm vụ chính trị, chiến đấu, sản xuất và nâng cao đời sống văn hóa ở địa phương bằng cách:
- Góp phần giáo dục lòng yêu nước và tư tưởng tình cảm xã hội chủ nghĩa,
- Góp phần nâng cao kiến thức và thẩm mỹ cách mạng,
- Gìn giữ phát huy vốn nghệ thuật truyền thống của dân tộc ở địa phương, góp phần xây dựng nền nghệ thuật mới của cả nước,
- Gây không khí vui tươi, lành mạnh trong nhân dân.
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA ĐOÀN NGHỆ THUẬT CHUYÊN NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG.
a) Dựa vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, dựa vào nhiệm vụ chính trị của địa phương để sáng tác, tổ chức sáng tác và lựa chọn tiết mục biễu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị, chiến đấu, sản xuất và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về nghệ thuật của nhân dân địa phương, đồng thời làm nhiệm vụ doanh thu cho Nhà nước.
b) Trên cơ sở đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước có kế hoạch sưu tầm, khai thác, chỉnh lý, cải biên, thể nghiệm và nâng cao vốn nghệ thuật cổ truyền của địa phương, góp phần làm phong phú thêm nền nghệ thuật cả nước.
c) Làm mẫu mực cho việc xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần chúng ở địa phương; học tập phong trào văn nghệ quần chúng để làm cơ sở xây dựng tiết mục bổ sung cho đoàn.
- Hàng năm đoàn có chỉ tiêu kế hoạch giúp đỡ các tổ, đội văn nghệ quần chúng ở cơ sở xã, cơ quan, trường học, xí nghiệp về các mặt sáng tạo, đạo diễn và biểu diễn.
d) Xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Nhà nước. Và quản lý tài sản của Đoàn theo chế độ, nguyên tắc chung của Nhà nước.
e) Xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng quan điểm, lập trường, đạo đức cách mạng và nâng cao trình độ văn hóa, nghiệp vụ cho cán bộ, diễn viên và công nhân trong đoàn.
g) Tổ chức quản lý và thường xuyên chăm lo đời sống cho đội ngũ cán bộ, diễn viên và công nhân trong đoàn.
Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của Nhà nước và Bộ Văn hóa đã ban hành.
NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN NGHỆ THUẬT
A. Về tổ chức biên chế, trách nhiệm, quyền hạn của đoàn.
- Đoàn trưởng và một hoặc hai đoàn phó,
- Đội diễn viên và đội nhạc,
- Tổ chuyên môn, tổ hậu đài và tổ hành chánh - quản trị.
a) Đoàn trưởng chỉ đạo chung mọi mặt hoạt động của đoàn chủ yếu là nội dung chính trị và tổ chức hoạt động và trực tiếp chỉ đạo một phần công tác của đoàn như chỉ đạo nghệ thuật, hoặc chính trị tư tưởng, hoặc quản lý kinh tế tài chính.
Đoàn trưởng trên cơ sở lãnh đạo tập thể có quyền quyết định mọi mặt công tác của đoàn, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về những quyết định của mình.
b) Đoàn phó giúp đoàn trưởng tham gia chỉ đạo chung và do đoàn trưởng phân công phụ trách từng phần công tác của đoàn như chỉ đạo chính trị tư tưởng, hoặc quản lý kinh tế tài chính, hoặc chỉ đạo nghệ thuật.
Đoàn phó có quyền quyết định công việc mình phụ trách theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chế độ thủ trưởng.
c) Đội diễn viên và đội nhạc là lực lượng nồng cốt của đoàn có nhiệm vụ luyện tập, xây dựng tiết mục, biểu diễn phục vụ quần chúng theo kế hoạch của đoàn, và không ngừng nâng cao diễn xuất chung.
d) Tổ chuyên môn: bao gồm cán bộ sáng tác, đạo diễn, họa sĩ, chỉ huy nhạc có nhiệm vụ nghiên cứu và theo dõi các hoạt động nghệ thuật của Đoàn, tổ chức sáng tác, dàn dựng tiết mục, thiết kế mỹ thuật, lập chương trình biểu diễn. Hướng dẫn, huấn luyện cho diễn viên và nâng cao chất lượng sáng tác, biểu diễn của đoàn.
e) Tổ hậu đài bao gồm công nhân kỹ thuật ánh sáng, phóng thanh, điện, máy nổ, công nhân dàn cảnh v.v… rất cần thiết trong công tác tổ chức biểu diễn, có nhiệm vụ thực hiện thiết kế mỹ thuật, lắp ráp sân khấu và đảm bảo kỹ thuật biểu diễn của đoàn.
g) Tổ hành chính - quản trị bao gồm cán bộ, nhân viên hành chính, quản trị, giao dịch, y sĩ, tiếp liệu, lái xe v.v… quan hệ mật thiết trong các hoạt động của đoàn, có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho các hoạt động, sáng tác, xây dựng tiết mục, biểu diễn và chăm lo đời sống cán bộ, diễn viên và công nhân trong đoàn.
Các đội trưởng, tổ trưởng có quyền quyết định các mặt công tác của tổ theo chương trình kế hoạch chung của đoàn.
Tất cả cán bộ, diễn viên và công nhân trong đoàn có quyền bàn bạc dân chủ phương hướng hoạt động, kế hoạch, chương trình công tác v.v… của đoàn.
- Các đoàn chèo, dân ca, cải lương và tuồng: từ 17 đến 55 người;
- Đoàn múa rối: từ 39 đến 42; kịch nói từ 42 đến 50 người;
- Đoàn ca múa nhạc từ 50 đến 65; ca múa nhạc kết hợp với một bộ môn kịch nói, hoặc dân ca, hoặc chèo từ 65 đến 82 người. (Biên chế các đoàn sẽ ghi rõ ở bản phụ lục biên chế mẫu kèm theo)([1]).
Biên chế này không kể cấp dưỡng, giữ trẻ và lái xe (sẽ bố trí theo nguyên tắc chung, xem bản phụ lục về biên chế kèm theo).
Từ nay trở đi cán bộ chuyên môn, diễn viên, nhạc công nhất thiết phải qua đào tạo trung cấp trở lên mới được tuyển dụng chính thức vào đoàn, trừ một số bộ môn do đào tạo chưa kịp, có thể tuyển dụng trong tổ chức của phong trào, nhưng phải được huấn luyện cơ bản, bằng cách kèm cặp và được sự thỏa thuận của Bộ Văn hoá.
B. Về trang bị phương tiện.
- Có nhà tập cho đoàn, có sàn gỗ, tay vịn, gương soi cho đội múa;
- Có rạp với hệ thống trang bị thích hợp như phông màn, ánh sáng, phóng thanh, và phương tiện chống nóng, lạnh đảm bảo sức khỏe cho người xem và diễn viên;
- Có đủ nhạc cụ cần thiết cho đội nhạc (bao gồm cả giá nhạc và ghế ngồi đúng cỡ);
- Có xe ca chở người, xe tải chở dụng cụ;
- Từng bước xây dựng đủ nhà ăn, nhà ở, nhà giữ trẻ cho các đoàn.
Về trang bị luyện tập và bảo hộ lao động cho các đoàn, các đoàn phải nghiên cứu áp dụng theo những chế độ của Nhà nước và Bộ Văn hóa ban hành.
C. Về thu, chi ngân sách
CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN
a) Các đoàn hoạt động lưu động, biểu diễn ngoài trời, giao thông vận chuyển khó khăn, thì số buổi biểu diễn quy định từ 80 đến 100 buổi.
b) Các đoàn hoạt động lưu động, biểu diễn ngoài trời, giao thông vận chuyển thuận lợi, thì số buổi biểu diễn quy định từ 110 đến 130 buổi.
c) Các đoàn hoạt động và lưu động, vừa tĩnh tại, giao thông, vận chuyển thuận lợi thì số buổi biểu diễn quy định từ 130 đến 150 buổi.
d) Các đoàn hoạt động tĩnh tại, biểu diễn trong rạp, thì số buổi biểu diễn quy định từ 180 đến 200 buổi.
- Hàng ngày 1 giờ cho diễn viên tự rèn luyện.
- Hàng tuần 1 buổi toàn đoàn họp kiểm điểm công tác trong tuần.
- Hàng tháng từ 1đến 2 ngày, toàn đoàn học tập chính trị, thời sự, chế độ, chính sách.
- Hàng năm từ 3 đến 5 ngày họp sơ kết, tổng kết công tác và từ 7 đến 10 ngày ôn tập văn hoá.
- Thời gian học tập văn hóa, luyện tập quân sự, sinh hoạt các đoàn thể quần chúng theo quy định chung của Nhà nước.
VỀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
([1]) Không in bản phụ lục biên chế.