Quyết định 49/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 49/2008/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2008/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 49/2008/QĐ-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG SỐ
49/2008/QĐ-BTTTT
NGÀY
26 THÁNG 9 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY
CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ
TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26
tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Thông tin và truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
QUY
CHẾ
Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
của Bộ Thông tin và Truyền thông
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BTTTT ngày 26/09 /2008
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát
ngôn của Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi là Người phát ngôn) là Chánh
Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông, người được Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trực tiếp phát
ngôn hoặc uỷ quyền cho người khác có trách nhiệm thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.
3. Chỉ những
người có thẩm quyền phát ngôn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này mới được
nhân danh Bộ Thông tin và Truyền thông để phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt
động của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí
thì không được nhân danh Bộ Thông tin và Truyền thông để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí.
5. Các đơn vị
có chức năng hoạt động trong lĩnh vực thông tin, báo chí được quy định trong
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bao gồm:
a) Cục Báo
chí;
b) Cục Quản
lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử;
c) Cục Thông
tin đối ngoại;
d) Văn phòng;
đ) Trung tâm
Thông tin;
e) Báo Bưu
điện Việt
g) Trung tâm
Hợp tác báo chí và truyền thông quốc tế;
h) Tạp chí
Công nghệ thông tin và truyền thông;
i) Đài Truyền
hình kỹ thuật số VTC;
k) Báo điện
tử Vietnamnet.
6. Cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ Thông tin và Truyền thông, Lãnh đạo các đơn vị trực
thuộc Bộ có thể trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin theo yêu cầu báo chí.
Những thông tin này chỉ mang tính chất cá nhân, đơn vị và phải chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin mà mình cung cấp.
CHƯƠNG
II
PHÁT
NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát
ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu
sau:
a) Hoạt động
và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Tình hình
và kết quả hoạt động của Bộ Thông tin và Truyền thông trên các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
d) Kế hoạch,
chương trình công tác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Việc cung
cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông được thực
hiện bằng văn bản thông qua các hình thức sau:
a) Định kỳ
hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Trang tin điện tử của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Báo Bưu điện Việt Nam, Báo điện tử Vietnamnet, Đài truyền hình
kỹ thuật số VTC;
b) Ba tháng
một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức
họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Trong
trường hợp cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc
thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo trung ương, Hội Nhà báo Việt
Nam tổ chức;
d) Cung cấp
thông tin cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo qui định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong
trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát
ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo
chí trong các trường hợp đột xuất sau đây:
a) Khi thấy
cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây
tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội về quan điểm và cách xử
lý của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp
xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Thông tin và Truyền thông thì
người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo
chí trong thời gian chậm nhất là hai ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ
quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông được nêu trên báo chí;
c) Khi có căn
cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Bộ Thông tin
và Truyền thông quản lý, người phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí
đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ
chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất
thường được thực hiện thông qua hình thức sau:
a) Thông tin
trên Trang tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo Bưu điện Việt Nam,
Báo điện tử Vietnamnet, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC;
b) Tổ chức
họp báo;
c) Thông tin
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho các cơ quan báo chí.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn
1. Quyền của Người phát ngôn:
a) Được nhân
danh, đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí;
b) Định kỳ
hoặc đột xuất có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong
Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin, chuẩn bị các nội dung liên quan đến
việc phát ngôn theo Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
c) Được từ
chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp
sau:
Những vấn đề
thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của
Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
Các vụ án
đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có
lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
Những văn bản
chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật
chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã
hội;
Những vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin.
2. Trách nhiệm của Người phát ngôn:
a) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tính chính
xác, trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí;
b) Báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin
cho báo chí đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm trước khi công bố;
c) Đề nghị Bộ
trưởng ủy quyền người khác thay thế trong thời gian vắng mặt hoặc các trường
hợp cần thiết khác.
CHƯƠNG III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG HOẠT ĐỘNG
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên
quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội
dung thông tin phục vụ cho việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
.
2. Trang tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo Bưu điện
Việt Nam, Báo điện tử Vietnamnet, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC có trách
nhiệm đăng tải nội dung phát ngôn theo yêu cầu của Người phát ngôn.
3. Cục Thông tin đối ngoại, Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan, đơn
vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Người phát ngôn trong việc thu
thập, xử lý thông tin và các hoạt động có liên quan trong trường hợp Người phát
ngôn thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Trách nhiệm của Văn phòng:
a) Chủ trì phối hợp với Trung tâm Thông tin và các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức họp báo để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về
hoạt động của ngành Thông tin và Truyền thông; kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện Quy chế, định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Báo chí, Cục Quản lý phát thanh truyền
hình và Thông tin điện tử, Cục Thông tin đối ngoại, Trung tâm Thông tin theo
dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và
dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực, hoạt động thuộc chức năng quản lý
nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị
nội dung cải chính hoặc làm rõ thêm những thông tin liên quan đến nội dung báo
chí nêu và yêu cầu cơ quan báo chí cải chính về việc đăng tải thông tin sai sự
thật về việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định của pháp luật về báo chí;
d) Tổ chức cho báo chí tiếp xúc và phỏng vấn Lãnh đạo Bộ.
CHƯƠNG
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan,
đơn vị mình, kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông những khó
khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 8. Người phát ngôn phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm
vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định tại Quy chế
này.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp