Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 2686/QĐ-BTNMT 2021 Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2686/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2686/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2686/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 2686/QĐ-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch
phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 2686/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
________________
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin.
- Luật An toàn thông tin mạng.
- Luật An ninh mạng.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW.
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
- Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
- Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến 2025”.
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Kế hoạch hành động số 777-KH/BCSĐTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về "Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" và Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về "Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư".
- Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường (Phiên bản 2.0).
- Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1635/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 của ngành tài nguyên và môi trường.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Hoàn thiện Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số ngành tài nguyên môi trường, có khả năng cung cấp dịch vụ số nhanh chóng, thuận tiện, an toàn; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước minh bạch thông qua môi trường số; sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích, xử lý thông minh dữ liệu tổng hợp, đa ngành để đưa ra chính sách chính xác, kịp thời; cung cấp dữ liệu mở ngành tài nguyên môi trường; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% hồ sơ công việc tại Bộ Tài nguyên và Môi trường được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc.
- 100% báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê của Bộ được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng.
- 70% cuộc họp trên môi trường trực tuyến, 95% cuộc họp sử dụng tài liệu điện tử thay thế cho tài liệu giấy.
- 80% cơ quan nhà nước thuộc Bộ tham gia cung cấp dữ liệu mở, dưới định dạng máy có khả năng đọc.
- 50% hoạt động kiểm tra của Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Xây dựng được nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung của Bộ, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- 70% nội dung chương trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương được thực hiện trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 20% thủ tục hành chính được cắt giảm.
- 95% dịch vụ công trực tuyến cung cấp ở mức độ 4; tích hợp 95% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng.
- Mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới của cơ quan nhà nước có sự tham gia cung cấp của doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước.
3. Bảo đảm an toàn thông tin
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp, 100% máy chủ, máy trạm của Bộ được triển khai giải pháp phòng chống mã độc; hoàn thành xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin; 100% hệ thống thông tin cấp độ 3, 4, 5, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia được giám sát, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
- Hệ thống giám sát an toàn thông tin (SOC) được xây dựng với các công nghệ tiên tiến, bảo đảm giám sát tập trung 24/7 với khả năng mở rộng, phòng chống chủ động các cuộc tấn công mạng, cảnh báo kịp thời các hoạt động mạng bất thường, cảnh báo xâm nhập bởi mã độc, rà soát và cảnh báo các lỗ hổng bảo mật, hỗ trợ xử lý các sự cố nghiêm trọng từ xa, tự động tổng hợp báo cáo về hiện trạng bảo mật và các cuộc tấn công mạng vào hệ thống.
- 100% các đơn vị trực thuộc Bộ có bộ phận chuyên trách/cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Bộ Tài nguyên và Môi trường được đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ về bảo đảm an toàn thông tin.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các chương trình diễn tập bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố cho các hệ thống thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện quy chế, quy định
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy định về giải quyết thủ tục hành chính, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế- kỹ thuật bảo đảm xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
- Xây dựng được cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không gian phát triển” của đất nước, phát triển đô thị thông minh.
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các chỉ tiêu cụ thể cho đánh giá công nghệ xử lý chất thải.
- Xây dựng Chiến lược tổng thể tài nguyên số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đến năm 2030 và định hướng đến năm 2035.
- Tạo lập hành lang pháp lý để phát triển dịch vụ nội dung số về tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ số Việt Nam.
2. Phát triển hạ tầng số
- Xây dựng đám mây của Bộ kết nối đám mây của Chính phủ để quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả, kết hợp linh hoạt mô hình đám mây riêng (private cloud) với đám mây chung (public cloud) cung cấp cơ sở hạ tầng, nền tảng và phần mềm ứng dụng dưới dạng dịch vụ cho các đơn vị thuộc Bộ.
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu phục vụ phát triển Chính phủ số tại Bộ, đáp ứng yêu cầu triển khai các công nghệ cốt lõi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Sử dụng hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào công tác quan trắc, thu thập thông tin số liệu tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng, vận hành hệ thống điều hành thông minh (IOC) kết nối với Hệ thống chỉ đạo, điều hành quốc gia.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet sang IPv6 (Internet protocol version 6).
3. Phát triển nền tảng, hệ thống
- Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP), kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương nhằm chia sẻ thông tin, dữ liệu để cùng khai thác, sử dụng.
- Xây dựng nền tảng họp trực tuyến, nền tảng đào tạo trực tuyến và nền tảng hỗ trợ làm việc từ xa trên môi trường số.
- Xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; xây dựng bản đồ số quốc gia mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng nền tảng hệ thống thông tin đất đai quốc gia (MPLIS).
- Xây dựng Nền tảng quản lý tài liệu lưu trữ điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Xây dựng nền tảng ứng dụng công nghệ chuỗi khối (blockchain) phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cấp phép điện tử trong ngành tài nguyên và môi trường.
4. Phát triển dữ liệu
- Xây dựng hệ thống kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu của Chính phủ, các địa phương, bộ ngành phục vụ tích hợp, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu nội bộ.
- Cung cấp dữ liệu mở ngành tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu không gian đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh.
5. Phát triển ứng dụng, dịch vụ số
- Hoàn thiện, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ; kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng Cổng dữ liệu tài nguyên và môi trường cung cấp dữ liệu, dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung, dữ liệu không gian đô thị và thông tin không gian địa lý.
- Xây dựng, nâng cấp các ứng dụng, dịch vụ phục vụ nội bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài Bộ theo nhu cầu, các hệ thống ra quyết định phải dựa trên dữ liệu.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ có thể dùng chung cho toàn ngành từ Trung ương đến đến địa phương. Dữ liệu được hình thành từ các ứng dụng, dịch vụ dùng chung phải được chia sẻ khi có nhu cầu.
- Xây dựng kho dữ liệu tài nguyên và môi trường dùng chung, sử dụng giải pháp công nghệ quản lý dữ liệu lớn (big data, data lake) nhằm quản lý toàn diện tài nguyên số về tài nguyên và môi trường.
- Hoàn thiện và phát triển thư viện số tài nguyên và môi trường (bao gồm thư viện đầu mối và các thư viện thành phần), liên thông với hệ thống thư viện quốc gia; tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Hoàn thành xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Tổ chức, bảo đảm hoạt động của mạng lưới lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng. Tham gia tích cực vào các hoạt động của các liên minh an toàn, an ninh mạng quốc gia và quốc tế.
- Xây dựng, vận hành trung tâm giám sát an toàn thông tin ngành tài nguyên và môi trường, kết nối, chia sẻ với Trung tâm an toàn không gian mạng quốc gia; triển khai các hệ thống: Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng; Hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; Hệ thống phòng chống mã độc.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin định kỳ cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
- Tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố cho các hệ thống thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hàng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
- Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia phục vụ phát triển Chính phủ số tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ về bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
- Ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần thay đổi phương thức người dân tương tác với cơ quan nhà nước, hình thành văn hóa số cho người dân.
- Ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng số
2. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công nghệ số (Cloud, Big Data, IoT, AI, Blockchain, Mobile…) trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc.
- Hợp tác với các hãng công nghệ lớn để ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới trong thu nhận, phân tích xử lý dữ liệu; phát triển Chính phủ số ngành tài nguyên và môi trường.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
- Đề xuất các chính sách ưu tiên thiết thực trong thu hút, ưu đãi, bố trí, đào tạo, sử dụng, nhân lực, cán bộ kỹ thuật về công nghệ thông tin.
- Ưu tiên thích đáng, bố trí các nguồn lực cho công tác ứng dụng CNTT bảo đảm tiến độ và hiệu quả của các nhiệm vụ phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin bằng các chương trình đào tạo cụ thể, gắn với việc trực tiếp phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.
- Tăng cường hợp tác chuyển giao công nghệ, chú trọng tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới, tiên tiến.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Bộ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cải tiến, chuẩn hóa và áp dụng các quy trình hành chính của các đơn vị thuộc Bộ, có trách nhiệm thúc đẩy trong việc ứng dụng các hệ thống phục vụ quản lý hành chính nhà nước.
- Duy trì, cập nhật thông tin thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử, các hệ thống phục vụ cải cách hành chính của Bộ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
- Gắn công tác cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị thuộc Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất về chế độ đãi ngộ đặc thù cho đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn công nghệ thông tin.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan ưu tiên xem xét các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, thẩm định trình Bộ phê duyệt các dự án, nhiệm vụ đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo đúng thẩm quyền.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư, các nguồn kinh phí từ các nguồn khác cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chủ trì, thẩm định bố trí kinh phí cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị căn cứ kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách chung theo kế hoạch dự toán kinh phí được giao.
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
4. Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường
- Chịu trách nhiệm tham mưu về kỹ thuật để triển khai Kế hoạch, đôn đốc các đơn vị thực hiện Kế hoạch bảo đảm tiến độ, mục tiêu, hiệu quả; tổng hợp tình hình báo cáo Bộ theo chế độ quy định.
- Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc xây dựng, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các dự án, nhiệm vụ trong Kế hoạch; tham gia thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, báo cáo Bộ trưởng để xem xét, phê duyệt.
- Duy trì, bảo đảm an ninh, hoạt động an toàn, thông suốt hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ.
- Hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ, cung cấp hạ tầng, hướng dẫn, thẩm định chuyên môn kỹ thuật, định hướng giải pháp công nghệ trong ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ.
5. Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phạm vi quản lý của cơ quan đơn vị mình. Chịu trách nhiệm trước Bộ về việc tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả các dự án được giao, báo cáo tình hình thực hiện.
- Bố trí, phân công nhân lực công nghệ thông tin phù hợp bảo đảm chất lượng hiệu quả trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính trong từng cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, dự án cụ thể trong Danh mục nhiệm vụ, dự án phát triển Chính phủ số trong Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021 – 2025 dưới đây.
- Báo cáo định kỳ 06 tháng và đột xuất tình hình thực hiện kế hoạch theo theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ.
VII. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục nhiệm vụ, dự án thực hiện Kế hoạch phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo bảng dưới đây./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Ghi chú |
A |
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHUYỂN TIẾP |
|
|
|
1 |
Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp, xử lý thông tin, dữ liệu và điều hành mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia. |
2020-2022 |
Tổng cục Môi trường. |
|
2 |
Tăng cường năng lực giám sát tài nguyên môi trường cho cục Viễn thám quốc gia tại số 1 Văn Tiến Dũng. |
2018-2022 |
Cục Viễn thám quốc gia. |
|
3 |
Dự án Đầu tư hạ tầng xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phục vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và Chính phủ điện tử. |
2020-2023 |
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam. |
|
4 |
Xây dựng kho lưu trữ bảo quản tập trung toàn bộ tài liệu nguyên thủy Địa chất-Khoáng sản. |
2018 - 2022 |
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. |
|
5 |
Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (VILG). |
2017 - 2021 |
Tổng cục Quản lý đất đai. |
|
6 |
Tiểu dự án 3: Xây dựng Hệ thống giám sát biến động bờ sông, bờ biển khu vực đồng bằng Sông Cửu Long bằng công nghệ viễn thám. |
2017-2021 |
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng. |
|
7 |
Tiểu dự án 4: Đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu vùng ĐBSCL tích hợp dữ liệu tài nguyên và môi trường của khu vực phục vụ phân tích, đánh giá và hỗ trợ ra quyết định về phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu. |
2017-2022 |
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng. |
|
8 |
Điều tra, khảo sát xây dựng đề án kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học. |
2019-2020 |
Tổng cục Môi trường. |
|
B |
DỰ ÁN, NHIỆM VỤ MỞ MỚI |
|
|
|
1 |
Xây dựng hoàn thiện CSDL tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các CSDL/HTTT các địa phương, bộ, ngành. |
2021-2025 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường. |
|
2 |
Xây dựng hệ thống điều hành thông minh tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
2021-2024 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường. |
|
3 |
Chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường (giai đoạn 1). |
2023-2026 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường. |
|
4 |
Đề án Ứng dụng viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội |
2021-2025 |
Cục Viễn thám quốc gia. |
|
5 |
Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị bảo quản, lưu trữ tư liệu KTTV và trang thiết bị công nghệ thông tin cho trung tâm dữ liệu (Data center) Hà Nội. |
2021-2024 |
Tổng cục Khí tượng Thủy văn. |
|
6 |
Dự án Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển và hải đảo (ODA Pháp). |
2023-2027 |
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. |
|
7 |
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. |
2021-2030 |
Tổng cục Quản lý đất đai. |
|
8 |
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên môi trường. |
2021-2025 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường. |
|
9 |
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường. |
2021-2030 |
Các Tổng cục, các Cục. |
|
10 |
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành các lĩnh vực. |
2021-2030 |
Các Tổng cục, các Cục. |
|
11 |
Xây dựng hệ thống dữ liệu lĩnh vực tài nguyên môi trường phục vụ phát triển đô thị thông minh. |
2021-2030 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường. |
|
12 |
Xây dựng Trung tâm xử lý, cung cấp dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu về tài nguyên và môi trường. |
2021-2025 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường |
|
13 |
Xây dựng hệ thống bản đồ số quốc gia mở. |
2021-2025 |
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam. |
|
14 |
Xây dựng Hệ thống thông tin tổng thể ngành tài nguyên và môi trường tích hợp các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ |
2025-2030 |
Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường. |
|
15 |
Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ số nhằm thương mại hóa thông tin, số liệu về tài nguyên môi trường. |
2023-2028 |
Các Tổng cục, các Cục. |
|