Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 2807/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2807/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2807/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 06/12/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2807/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2807/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường
______________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Cụ thể và hiện thực hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách; khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Thay đổi căn bản tư duy bảo vệ môi trường chuyển từ nhận thức sang hành động, quán triệt quan điểm đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển; bảo vệ môi trường phải lấy phòng ngừa và ngăn chặn là chính; quản lý môi trường phải mang tính tiếp cận liên ngành, liên vùng và tư duy của nền kinh tế thị trường “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ, môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại”.
3. Quán triệt và cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg thành các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.
II. YÊU CẦU
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chủ trì, các đơn vị phối hợp thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện cụ thể như sau:
1. Tổng cục Môi trường
a. Các nhiệm vụ chủ trì thực hiện
- Rà soát, đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 nhằm khắc phục những bất cập hiện nay, nhất là các quy định về những công cụ, biện pháp quản lý nhà nước, biện pháp kiểm soát kỹ thuật, giám sát hoạt động xả thải của doanh nghiệp, hoàn thành trong năm 2017;
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phù hợp với điều kiện trong nước và yêu cầu hội nhập quốc tế, kết hợp với thải lượng chất ô nhiễm và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận, hoàn thành trong năm 2017;
- Xây dựng hệ thống tiêu chí về môi trường làm cơ sở lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất phục vụ cho việc thu hút đầu tư, xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư, hoàn thành trong năm 2017;
- Xây dựng, trình ban hành bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương trong năm 2016 thực hiện trong năm 2017;
- Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương: tổ chức rà soát các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư lớn, nhất là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đã được phê duyệt để có điều chỉnh kịp thời, hoàn thành trong năm 2017; tổ chức rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải; tạo điều kiện thuận lợi để phối hợp, phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin, phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: sớm ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ; tập trung xử lý triệt để, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, chuyển vào các khu công nghiệp; buộc tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; buộc đối tượng có quy mô xả lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương; Hoàn thành việc phê duyệt, rà soát phê duyệt lại theo thẩm quyền quy hoạch quản lý chất thải rắn trong năm 2017; tổ chức thực hiện ngay quy hoạch đã được phê duyệt; điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và địa phương. Tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 200 m3/ngày.đêm trở lên trên phạm vi cả nước;
- Thực hiện tổng điều tra, đánh giá, phân loại các nguồn thải trên phạm vi cả nước; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải hoàn thành trong năm 2018;
- Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường tại các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trước năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất giải pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm và có cơ chế đặc thù phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua, khen thưởng và Tuyên truyền, các cơ quan báo chí xây dựng và thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp và mỗi người dân.
b. Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
- Đầu mối tham gia nhiệm vụ do Bộ Công an chủ trì cùng các cơ quan chức năng đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự;
- Đầu mối tham gia nhiệm vụ do Bộ Xây dựng chủ trì cùng Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng, hoàn thành trong năm 2017;
- Đầu mối tham gia nhiệm vụ do Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành suất đầu tư, giá dịch vụ trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt, hoàn thành trong năm 2017.
2. Vụ Pháp chế
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường xây dựng, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Quy chế ứng phó sự cố môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường rà soát các quy định về bảo vệ môi trường trong các luật: Bảo vệ môi trường, Đa dạng sinh học, Tài nguyên nước, Khoáng sản, Đất đai, Bảo vệ và Phát triển rừng, các luật về thuế, Ngân sách nhà nước, Đầu tư, Doanh nghiệp, Xây dựng, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Năng lượng và các luật khác có liên quan đến bảo vệ môi trường; đề xuất các nội dung sửa đổi bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường hoàn thành năm 2017.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham gia nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì cùng Bộ Xây dựng và các Bộ có liên quan đánh giá tác động đến môi trường của những công nghệ được nhập khẩu; rà soát các dự án nhập khẩu dây chuyền, công nghệ xử lý rác thải; đề xuất công nghệ, thực hiện thí điểm xử lý chất thải rắn bằng công nghệ của Việt Nam, hoàn thành trong năm 2017.
4. Vụ Kế hoạch
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham gia nhiệm vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường, Vụ Tài chính tham gia nhiệm vụ do Bộ Tài chính chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phương án bảo đảm kinh phí cho bảo vệ môi trường theo hướng: tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, cân đối kinh phí thường xuyên sự nghiệp môi trường hàng năm không dưới 1% tổng chi ngân sách Nhà nước và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; kiểm tra việc thực hiện chi đúng, chi đủ nguồn ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Vụ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham gia nhiệm vụ do Bộ Tài chính chủ trì đề xuất phương án dành 100% tiền xử phạt vi phạm hành chính về môi trường để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
6. Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các Bộ, ngành và địa phương; ưu tiên cấp huyện, xã.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường, Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế tham gia nhiệm vụ do Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng Bộ Tư pháp và các Bộ liên quan rà soát, trình Chính phủ quy định giao Chi cục bảo vệ môi trường, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
7. Thanh tra Bộ
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham gia nhiệm vụ do Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng các Bộ, địa phương xây dựng Kế hoạch thanh tra môi trường, bảo đảm không chồng chéo, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
8. Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính xây dựng Đề án về cơ chế đột phá huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường, thực hiện đúng nguyên tắc: “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại” trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phê duyệt về nguyên tắc danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Phụ lục kèm theo.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân công.
3. Các đơn vị được giao chủ trì căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và phân công thực hiện, danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, xây dựng các dự án, nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện.
4. Vụ Pháp chế rà soát, điều chỉnh bổ sung danh mục các văn bản quy phạm pháp luật nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ.
5. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển khai thực hiện trong kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Bộ.
6. Vụ Kế hoạch đôn đốc triển khai thực hiện, tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá đảm bảo các nhiệm vụ, dự án triển khai theo đúng mục tiêu, nội dung tiến độ thực hiện.
7. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan kêu gọi tài trợ của các tổ chức tế nhằm huy động nguồn lực cho việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg.
8. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Tổng cục Môi trường tham mưu đề xuất thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lồng ghép, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực môi trường theo Đề án đào tạo phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2016 - 2020 và Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030.
9. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền tổ chức phát động phong trào thi đua, khen thưởng để động viên, khuyến khích, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Kế hoạch.
10. Tổng cục Môi trường đầu mối phối hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đánh giá và định kỳ báo cáo lãnh đạo Bộ kết quả triển khai, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
11. Các Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các nội dung nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và các nội dung theo Kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ 25/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG
(Kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-BTNMT ngày 6 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
I |
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
I.1 |
Nhiệm vụ, dự án chuyên môn |
|
|
|
|
I.1.1 |
Nhiệm vụ, dự án chuyên môn bổ sung mở mới |
|
|
|
|
1 |
Khảo sát, đánh giá tác động chính sách và xây dựng các nội dung cần sửa đổi tại các nghị định hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2017-2018 |
|
2 |
Khảo sát, đánh giá tác động chính sách và xây dựng các nội dung bảo vệ môi trường cần sửa đổi trong các luật về môi trường, tài nguyên, thuế, ngân sách, đầu tư, xây dựng, khoa học và công nghệ, năng lượng... |
Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Tổng cục Môi trường, Vụ Kế hoạch, Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2017-2018 |
|
3 |
Khảo sát, đánh giá, xây dựng hệ thống tiêu chí về môi trường làm cơ sở lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong thu hút đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2017 |
|
4 |
Khảo sát, đánh giá, xây dựng quy định của Chính phủ về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành môi trường và hoạt động thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan Các đơn vị thuộc Bộ |
2017 |
|
5 |
Khảo sát, đánh giá, xây dựng Đề án về cơ chế đột phá huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường theo nguyên tắc: “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại” |
Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế, Tổng cục Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2017-2019 |
|
6 |
Điều tra, khảo sát, đề xuất quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, cơ quan quyết định phê duyệt đầu tư, Chủ tịch UBND các cấp về vấn đề môi trường trên địa bàn và theo thẩm quyền được giao |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ, ban, ngành có liên quan Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
2017-2020 |
|
7 |
Triển khai thực hiện Chương trình thúc đẩy giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn đến năm 2020 |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan |
2018-2020 |
|
8 |
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan |
2017-2020 |
|
9 |
Tổng kết, đánh giá vai trò và sự quan tâm của báo chí trong phát hiện các vấn đề môi trường; đề xuất cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý môi trường và báo chí nhằm định hướng thông tin về bảo vệ môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan Các đơn vị thuộc Bộ |
2017-2018 |
|
I.1.2 |
Nhiệm vụ, dự án chuyên môn đã được giao kế hoạch |
|
|
|
|
1 |
Khảo sát, đánh giá, xây dựng cơ chế phân bổ chỉ tiêu môi trường, đánh giá, xếp hạng chất lượng bảo vệ môi trường của các địa phương và cả nước |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
|
Nhiệm vụ đã giao kế hoạch thực hiện, giai đoạn 2015-2016. |
2 |
Tổng điều tra, thống kê, đánh giá phân loại các nguồn gây ô nhiễm môi trường, các khu vực ô nhiễm, suy thoái môi trường trên phạm vi toàn quốc, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
2016-2020 |
Đã bố trí kinh phí xây dựng dự án trong kế hoạch năm 2016 |
3 |
Điều tra, khảo sát công tác bảo vệ môi trường tại các KKT, KCN, CCN phục vụ xây dựng các quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường KKT, KCN, CCN và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
2016-2018 |
Đã phê duyệt dự án trong kế hoạch năm 2016 |
4 |
Điều tra, khảo sát, xây dựng Đồ án "Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương" và Đề án 'Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường, ưu tiên cấp quận, huyện, phường, xã" |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
MTTQVN Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan Các đơn vị thuộc Bộ |
|
Nhiệm vụ đã cấp kinh phí thực hiện 2014-2016 |
5 |
Xây dựng Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan |
2017-2020 |
Nhiệm vụ đã được phê duyệt danh mục mở mới năm 2017 |
I.2 |
Nhiệm vụ đặc thù |
|
|
|
|
I.2.1 |
Nhiệm vụ đặc thù bổ sung mở mới |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng các nội dung kiện toàn thể chế, tăng cường năng lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý tài nguyên nước, các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan |
2017 |
|
2 |
Hội thảo góp ý các quy định về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý môi trường ở trung ương và địa phương |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các Sở Tài nguyên và Môi trường |
2017 |
|
3 |
Tăng cường năng lực thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về môi trường cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
hàng năm |
|
4 |
Khảo sát, đánh giá, xếp hạng chất lượng bảo vệ môi trường của các địa phương và cả nước |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
hàng năm |
|
5 |
Kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng và vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
hàng năm |
|
6 |
Kiểm tra, giám sát các dự án, nguồn thải lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm, sự cố môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục địa chất khoáng sản Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước, Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
hàng năm |
|
7 |
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 200 m3/ngày.đêm trở lên trên phạm vi cả nước |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
hàng năm |
|
II |
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NGUỒN SỰ NGHIỆP KINH TẾ |
|
|
|
|
1 |
Dự án duy trì và vận hành hệ thống giám sát tài nguyên và môi trường biển, hải đảo bằng công nghệ viễn thám |
Cục Viễn thám Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan |
2017-2020 |
Bổ sung mở mới năm 2017 |
III |
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN |
|
|
|
|
III.1 |
Nhiệm vụ, dự án nguồn vốn đầu tư phát triển bổ sung mở mới |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về môi trường các vùng kinh tế trọng điểm và các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
2018-2021 |
Đã được Bộ gửi Bộ KHĐT để đưa vào KH đầu tư công trung hạn 2016-2020 đợt 1 nhưng do nguồn lực hạn chế nên chưa có trong phân khai KH đầu tư công trung hạn giai đoạn |
2 |
Xây dựng trạm tác động vùng Đông Nam Bộ |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan |
2018-2020 |
Đã được giao vốn chuẩn bị đầu tư và thỏa thuận cấp đất nhưng do nguồn lực hạn chế nên chưa có trong KH đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 |
3 |
Tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
2017-2020 |
|
4 |
Tăng cường năng lực giám sát, kiểm soát các nguồn thải lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
2017-2020 |
|
III.2 |
Nhiệm vụ, dự án nguồn vốn đầu tư phát triển đã được đưa vào kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường biển 04 tỉnh Miền Trung |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Tổng cục Biển, Cục Viễn thám Quốc gia, Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan |
2017-2020 |
Đã được Bộ gửi Bộ KHĐT để đưa vào KH đầu tư công trung hạn 2016-2020 |
2 |
Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp, xử lý thông tin, dữ liệu và điều hành mạng lưới Quan trắc môi trường quốc gia |
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương |
2017-2020 |
Đã được Bộ đưa vào KH đầu tư công trung hạn 2016-2020 |