Quyết định 184/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 184/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 184/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý các chất ô nhiễm - Ngày 10/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 184/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy với nguyên tắc lấy phòng ngừa là chính, coi chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là hiểm họa trước mắt và lâu dài. Một trong những mục tiêu cơ bản của Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm là kiểm soát, xử lý và tiêu hủy hoàn toàn các kho thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy - những hóa chất rất độc hại đã bị loại bỏ, còn tồn lưu vào năm 2010, xử lý triệt để các khu vực ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và Dioxins từ chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, giảm thiểu lượng phát thải PCB (hóa chất Polychlorinated Biphenyls) vào môi trường, loại bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết bị, máy móc vào năm 2020 và tiêu hủy an toàn PCB vào 2028, giảm thiểu liên tục lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hình thành không chủ định (hóa chất Dioxins và Furans)... Thủ tướng yêu cầu đẩy mạnh công tác điều tra, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu hủy và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Trong đó, xây dựng và thực hiện chương trình quốc gia, ngành về quản lý an toàn hóa chất và thay thế dầu chứa PCB, các thiết bị và sản phẩm công nghiệp chứa PCB, trong đó tập trung vào ngành điện... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 184/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 184/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
184/2006/QĐ-TTg
NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUỐC
GIA THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC STOCKHOLM VỀ CÁC CHẤT
Ô NHIỄM HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ về an toàn hoá chất;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
quốc gia thực hiện Công ước
1. Về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ (Persistent Orgamc Polutants, viết
tắt là POPs) và Công ước
a) Các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân huỷ là các hoá chất rất độc
hại, tồn tại bền vững trong môi trường
và rất khó phân huỷ, có khả năng phát tán rộng và
tích tụ sinh học cao trong các mô của sinh vật, gây tác
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người (gây
ra các bệnh về sinh sản, thần kinh, miễn dịch,
ung thư, tổn thương đen,... ), đa dạng
sinh học và môi trường sống.
Tại thời điểm
hiện nay, Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (sau đây gọi
tắt là Công ước Stockholm) quy định việc
quản lý an toàn hoá chất, giảm thiểu và tiến
tới tiêu huỷ hoàn toàn 12 hoá chất hoặc nhóm hoá
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ độc
hại sau đây: Aldrin, Chlordane, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene,
Mirex, Toxaphene, DDT [1,l,l-trichloro-2,2-bis
(4-chlorophenyl) ethane], PCB (Polychlorinated
Biphenyls), Dioxins (polychlorinated dibenzo-p-dioxins) và Furans (Polychlorinated
dibenzofurans). Chín chất đầu tiên do con người
tạo ra để làm thuốc bảo vệ thực
vật và chất diệt côn trung; nhóm chất thứ
mười PCB được sử dụng trong dầu
cách điện, truyền nhiệt; hai nhóm chất cuối cùng
(Dioxins và Furans) là các hoá chất phát sinh không chủ
định, thường do hoạt động sản
xuất công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất
thải sinh ra.
Trong 12 chất hoặc nhóm
chất trên, nước ta đã cấm sử dụng 9
loại thuốc bảo vệ thực vật là các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ và hạn
chế việc nhập khẩu và sử dụng PCB. Vì
vậy, để triển khai các cam kết trong Công
ước
- Áp dụng các biện pháp, công
nghệ tiên tiến để giảm thiểu sự hình thành
và phát sinh không có chủ định các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ là Dioxin và Furans;
- Ngăn ngừa việc nhập
khẩu và sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật đã bị cấm sử dụng; tiêu
hủy các kho thuốc bảo vệ thực vật là các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ còn tồn
lưu; xử lý ô nhiễm các kho bãi, khu vực chôn lấp
thuốc bảo vệ thực vật trước kia;
tẩy độc các khu vực bị ô nhiễm nghiêm
trọng do Dioxin từ chất độc hoá học do
Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam;
- Loại bỏ theo lộ trình phù
hợp và tiêu hủy an toàn PCB và thiết bị chứa PCB
đã bị thải bỏ.
b) Công ước Stockholm
được các nước ký kết thực hiện
nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ con
người, đa dạng sinh học và môi trường
sống trước những nguy cơ, rủi ro do các hoá
chất rất độc hại là các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ gây ra. Công ước Stockholm quy
định việc ngừng sản xuất, hạn
chế sử dụng và tiến tới tiêu hủy hoàn toàn
một số chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy do con người tạo ra, đồng thời thực
hiện các biện pháp cần thiết để giảm
thiểu liên tục sự phát sinh không chủ định
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy do hoạt
động sản xuất công nghiệp, sinh hoạt
hoặc xử lý chất thải sinh ra.
2. Mục tiêu của Kế
hoạch:
a) Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật, thể chế
để quản lý an toàn hoá chất, giảm thiểu và
tiến tới loại bỏ các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy;
b) Tăng cường năng
lực về khoa học công nghệ, thông tin, tài chính
để phòng ngừa, kiểm soát và xử lý an toàn
đối với các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy;
c) Kiểm soát, xử lý và tiêu
huỷ hoàn toàn các kho thuốc bảo vệ thực vật
là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy -
những hoá chất rất độc hại đã bị loại
bỏ, còn tồn lưu vào năm 2010;
d) Xử lý triệt để các
khu vực ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và Dioxins
từ chất độc hoá học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Việt Nam
đ) Giảm thiểu
lượng phát thải PCB vào môi trường; loại
bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết bị, máy
móc vào năm 2020 và tiêu huỷ an toàn PCB vào năm 2028;
e) Giảm thiểu liên tục
lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy hình thành không chủ định (Dioxins và
Furans).
3. Nguyên tắc chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch:
a) Lấy phòng ngừa là chính, coi
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là hiểm
hoạ trước mắt và lâu dài, ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khoẻ con người, đa
dạng sinh học và môi trường sống;
b) Việc quản lý an toàn,
giảm thiểu và loại bỏ các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục và triệt
để;
c) Các nhiệm vụ của
Kế hoạch phải bảo đảm tính khả thi,
phù hợp với mục tiêu của Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia, đồng
thời đáp ứng yêu cầu của Công ước
Stockholm;
d) Việc thực hiện Kế
hoạch phải bảo đảm tính hệ thống,
đồng bộ, toàn diện và có sự liên kết tham
gia của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi
người dân;
đ) Lấy khoa học, công
nghệ làm nền tảng; phát huy nội lực kết
hợp với sử dụng kinh nghiệm và sự giúp
đỡ của quốc tế; áp dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ sạch và thân thiện với môi
trường để quản lý an toàn, giảm thiểu,
xử lý có hiệu quả các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy.
4. Nhiệm vụ và giải pháp
thực hiện Kế hoạch:
a) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật:
Rà soát hệ thống cơ
chế, chính sách, pháp luật hiện hành có liên quan đến
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy để
có sự sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù
hợp, trong đó ưu tiên các chính sách sau đây:
- Chính sách quản lý liên ngành
về an toàn hóa chất, trong đó có các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy và các hóa chất, chất
thải độc hại khác có liên quan;
- Chính sách khuyến khích các
hoạt động giảm thiểu, thay thế và loại
bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ
về vốn, thuế, phí, quyền sử dụng
đất đai, chuyển giao công nghệ đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, thực hiện các biện pháp giảm thiểu,
thay thế và loại bỏ các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy;
- Quy định các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng
phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy không chủ định phải tự quan trắc
và định kỳ báo cáo kết quả quan trắc các
chất này với các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
- Sửa đổi, bổ sung và
xây dựng mới các tiêu chuẩn môi trường làm cơ
sở để quản lý an toàn và tiêu hủy các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Cơ chế công khai thông tin
về tình hình ô nhiễm môi trường do các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy gây ra cho cộng đồng và
cơ chế cộng đồng tham gia giám sát, quản lý
an toàn đối với các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy.
b) Tăng cường năng
lực quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy:
- Tăng cường năng
lực cho cơ quan đầu mối quốc gia và các
cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc quản
lý nhà nước đối với các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy; đào tạo và xây dựng nguồn nhân
lực quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy; xây dựng và đưa chương trình,
nội dung đào tạo về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy vào các trường đại
học để giảng dạy, học tập;
- Xây dựng và phát triển
năng lực kỹ thuật cho các cơ sở quan
trắc và xử lý ô nhiễm môi trường do các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra;
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin quốc gia về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và các hóa
chất, chất thải nguy hại khác để chia sẻ
dữ liệu, thông tin giữa các bên có liên quan.
c) Đẩy mạnh công tác
điều tra, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại trong
quản lý an toàn, giảm thiểu, tiêu huỷ và loại
bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy:
- Điều tra, thống kê, quan
trắc, đánh giá và cập nhật cơ sở dữ
liệu về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy;
- Xây dựng và áp dụng các
hướng dẫn kỹ thuật về thống kê,
đánh giá, báo cáo về lượng tồn lưu, phát
thải, sử dụng, vận chuyển, xử lý các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Đánh giá, phân loại và xây dựng
lộ trình xử lý các khu vực bị ô nhiễm do các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ra; nghiên
cứu và áp dụng các giải pháp phục hồi môi
trường tại các khu vực bị ô nhiễm do các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, ưu tiên
xử lý các cơ sở trong danh mục của "Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng" ban hành kèm theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng và thực hiện
chương trình quốc gia, ngành về quản lý an toàn hoá
chất và thay thế dầu chứa PCB, các thiết bị
và sản phẩm công nghiệp chứa PCB, trong đó tập trung vào
ngành điện;
- Xây dựng chương trình phân
tích, quan trắc và cập nhật dữ liệu về nguồn
và lượng phát thải các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy hình thành không chủ định, ưu
tiên đối với các nguồn có nguy cơ cao ảnh
hưởng tới sức khoẻ con người, đa
dạng sinh học và môi trường;
- Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng
các công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ
sạch và thân thiện với môi trường để
giảm thiểu lượng phát thải các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy không chủ
định, tập trung vào các ngành sản xuất kim
loại, vật liệu xây dựng, hóa chất và xử lý
chất thải.
d) Nâng cao nhận thức, vai trò và
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng
đồng dân cư và mọi người dân trong việc
quản lý an toàn hóa chất, giảm thiểu và loại
bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy:
- Điều tra, nghiên cửu
ảnh hưởng của các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy đối với sức khoẻ con người,
đa dạng sinh học và môi trường sống;
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức, phổ
biến kiến thức về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy cho các cán bộ quản lý, doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư;
- Xác định trách nhiệm và xây
dựng cơ chế phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung
ương và địa phương có liên quan đến
quản lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy;
- Huy động sự tham gia
rộng rãi và tạo cơ chế thuận lợi
để cộng đồng dân cư, các tổ chức
xã hội và mọi người dân chủ động tham
gia vào việc quản lý an toàn và giám sát việc sử
dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Công bố công khai thông tin về
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường do sử
dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
gây ra.
đ) Tăng cường và đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư:
- Tăng mức đầu tư
từ ngân sách nhà nước, thu hút nguồn vốn ODA và huy
động các nguồn vốn khác cho việc quản lý an
toàn, giảm thiểu, tiêu huỷ và loại bỏ các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
- Gắn việc quản lý an toàn,
giảm thiểu, tiêu huỷ và loại bỏ hoàn toàn các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội nhằm sử dụng tổng hợp nguồn
lực một cách có hiệu quả.
e) Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế:
- Thực hiện đầy
đủ trách nhiệm thành viên của Việt
- Tham gia các hoạt động
hợp tác song phương và đa phương về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trong khu
vực và quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm,
chuyển giao công nghệ, trao đổi chuyên gia về
việc thực hiện Công ước Stockholm;
- Tích cực tham gia thực
hiện chương trình quan trắc các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy ở khu vực và toàn cầu;
- Điều phối, gắn
kết các hoạt động triển khai thực hiện
Công ước
5. Tổ chức thực hiện
Kế hoạch:
a) Để triển khai thực
hiện cáo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch, giao các Bộ khẩn trương chủ trì xây dựng,
phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt 15 đề án sau đây:
- Đề án hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về quản lý an toàn các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì);
- Đề án quản lý an toàn,
tiêu huỷ và loại bỏ thuốc bảo vệ thực
vật dạng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
huỷ tồn lưu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì);
- Đề án xử lý triệt
để các khu vực bị ô nhiễm Dioxin từ các
chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh Việt
- Đề án quản lý chất
thải y tế để giảm thiểu lượng
phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy và một số chất độc hại khác
(Bộ Y tế chủ trì);
- Đề án xử lý triệt
để các khu vực bị ô nhiễm môi trường do
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ là
thuốc bảo vệ thực vật và PCB gây ra (Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì);
- Đề án quản lý an toàn hoá
chất, loại bỏ sử dụng và tiêu huỷ
đối với PCB, các sản phẩm chứa PCB trong
ngành điện và các sản phẩm công nghiệp (Bộ Công
nghiệp chủ trì);
- Đề án xây dựng, phát
triển năng lực kỹ thuật cho các cơ sở
quan trắc và phân tích kết quả quan trắc các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ; thiết lập mạng
lưới phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn
để phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm và
tác động xấu của các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân huỷ đối với sức khỏe con
người, đa dạng sinh học và môi trường
(Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì);
- Đề án khuyến khích,
hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại, công nghệ sạch, thân
thiện với môi trường, kinh nghiệm bảo
vệ môi trường tốt nhất hiện có để
giảm thiểu và loại trừ phát thải các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân huỷ hình thành không chủ
định do các hoạt động sản xuất công
nghiệp, sinh hoạt và xử lý chất thải gây ra
(Bộ Công nghiệp chủ trì);
- Đề án điều tra và
nghiên cứu tác động xấu của môi trường
bị ô nhiễm do các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân huỷ đối với sức khỏe cộng
đồng (Bộ Y tế chủ trì);
- Đề án tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức về tác hại của các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì);
- Đề án tăng cường
nguồn lực hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho
các hoạt động triển khai thực hiện Công
ước
- Đề án nâng cao năng
lực quản lý, kiểm soát việc sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, lưu
giữ, vận chuyển các hóa chất đã bị cấm
sử dụng tại Việt Nam (Bộ Thương mại chủ trì);
- Đề án nghiên cứu, xây
dựng hệ thống các tiêu chuẩn phát thải, tiêu chuẩn
công nghệ liên quan đến các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân huỷ đáp ứng yêu cầu phát triển và
hội nhập (Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì);
- Đề án xây dựng hệ
thống thông tin quốc gia về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ, tăng cường sự tham
gia của các bên có liên quan, cộng đồng dân cư và
mọi người dân trong quản lý an toàn đối
với các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ
(Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì);
- Đề án điều tra và
đánh giá tình hình quản lý các chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy trên phạm vi toàn quốc (Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì).
b) Phân công trách nhiệm:
- Bộ tài nguyên và môi trường
với tư cách là cơ quan đầu mối quốc gia thực
hiện Công ước Stockholm có trách nhiệm chủ trì,
tổ chức thực hiện Kế hoạch; đôn
đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đã
được phân công; tổng hợp số liệu,
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch lên Thủ tướng Chính phủ và Ban
thư ký Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ;
- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo phạm vi quản lý, có nhiệm vụ xây dựng và
tổ chức thực hiện các nội dung của Kế
hoạch đã được phân công, định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ
tướng Chính phủ và cơ quan đầu mối
quốc gia thực hiện Công ước Stockholm là Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn
từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn
khác trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để
thực hiện có hiệu quả các nội dung, đề
án của Kế hoạch.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Quyết định này. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng