Quyết định 1193/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế quản lý và sử dụng trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1193/QĐ-BTNMT

Quyết định 1193/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế quản lý và sử dụng trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1193/QĐ-BTNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Đức
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/07/2012
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1193/QĐ-BTNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1193/QĐ-BTNMT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1193/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2012

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy chế quản lý và sử dụng trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường

____________

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động làm việc tại Trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT Nguyễn Minh Quang (để b/c);
- Lãnh đạo Bộ (để thực hiện);
- Lưu: VT, VP (TTQLTSB).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Đức

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRỤ SỞ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1193/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc ban hành Quy chế

1. Quản lý thống nhất toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Trụ sở Bộ); đảm bảo vận hành, sử dụng hiệu quả tiết kiệm và bền vững, đáp ứng các yêu cầu hoạt động của các đơn vị làm việc tại Trụ sở Bộ.

2. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ.

3. Đảm bảo vệ sinh môi trường, chăm sóc, bày trí cây cảnh, … khuôn viên Trụ sở Bộ.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng nhà làm việc, các công trình phục vụ hoạt động và các trang thiết bị, tài sản; quy định thời giờ làm việc; vào, ra; đón tiếp khách; giữ gìn vệ sinh môi trường và thực hiện văn hóa công sở tại Trụ sở Bộ.

2. Đối tượng áp dụng:

a. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động của các đơn vị làm việc tại Trụ sở Bộ;

b. Nhân viên, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị có giao kết hợp đồng cung cấp dịch vụ tại Trụ sở Bộ;

c. Các tổ chức, cá nhân đến thăm, làm việc với tổ chức, cá nhân làm việc tại Trụ sở Bộ.

 

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

MỤC 1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC; NỘI QUY VÀO, RA VÀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG

Điều 3. Thời giờ làm việc

1. Trong ngày làm việc, đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy chế này thực hiện:

a) Buổi sáng: làm việc từ 08 giờ 00 đến 12 giờ 00;

b) Buổi chiều: làm việc từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00;

2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy chế này (trừ Lãnh đạo Bộ) có nhu cầu làm việc vào ngoài giờ hành chính phải có văn bản (do Lãnh đạo đơn vị ký) đăng ký và được Lãnh đạo Văn phòng Bộ phê duyệt, văn bản phải ghi cụ thể thời gian, số người làm việc.

Khi rời khỏi Trụ sở Bộ người làm thêm giờ phải ký xác nhận thời gian làm việc ngoài giờ tại sổ đăng ký của bảo vệ cơ quan.

Điều 4. Nội quy vào, ra Trụ sở Bộ

1. Cổng vào, cổng ra.

a) Cổng vào số 1 và 2

b) Cổng ra số 3 và 4

2. Khi vào Trụ sở Bộ, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động phải dừng xe, xuất trình thẻ cho nhân viên bảo vệ cơ quan kiểm tra.

3. Khách đến liên hệ công tác phải xuất trình giấy tờ tùy thân hợp pháp tại bảo vệ cơ quan và nhận thẻ khách; khi ra khỏi Trụ sở Bộ phải trả lại thẻ và nhận lại giấy tờ tùy thân.

Điều 5. Phương thức vào, ra tòa nhà Trụ sở Bộ

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động khi vào tòa nhà Trụ sở Bộ phải thực hiện áp thẻ vào các đầu đọc đặt tại cửa vào khu sảnh cầu thang máy hoặc cầu thang bộ tầng hầm. Khi ra ấn nút chìa khóa hoặc áp thẻ để mở cửa.

2. Yêu cầu từng người áp thẻ khi vào, ra cửa. Nghiêm cấm giữ cửa để nhiều người hoặc không có có thẻ vào, ra cùng.

3. Trường hợp đón tiếp khách tại Trụ sở Bộ thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

Điều 6. Quản lý và xử lý vi phạm về sử dụng thẻ

1. Quản lý, kiểm tra sử dụng thẻ

1.1. Trung tâm quản lý Trụ sở Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng thẻ, khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 5 Quy chế này phải kịp thời nhắc nhở, nếu không chấp hành thông báo ngay cho nhân viên bảo vệ lập biên bản (theo mẫu) để xử lý theo quy định;

1.2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động phải đeo thẻ trong suốt thời gian làm việc tại trụ sở Bộ.

1.3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động quên không mang thẻ, thì liên hệ với Văn phòng Bộ (Bảo vệ - Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) để đăng ký mượn thẻ tạm. Khi mượn thẻ phải ký nhận vào sổ quản lý thẻ và trả thẻ đúng thời hạn.

1.4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động làm mất thẻ phải nộp tiền làm lại thẻ và làm đơn xin cấp lại có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị; đồng thời liên hệ với Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) để mượn thẻ tạm sử dụng trong thời gian chờ làm thẻ mới.

2. Xử lý vi phạm về sử dụng thẻ

Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động làm việc tại Trụ sở Bộ vi phạm quy định về sử dụng thẻ sẽ bị xử lý như sau:

2.1. Vi phạm lần thứ nhất, nhân viên bảo vệ ghi tên nhắc nhở;

2.2. Vi phạm lần thứ hai, nhân viên bảo vệ lập biên bản báo cáo Lãnh đạo Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ để thông báo cho Thủ trưởng đơn vị nơi cá nhân làm việc;

2.3. Vi phạm từ lần thứ ba trở lên trong một năm, Văn phòng Bộ chuyển biên bản xử lý về Thường trực Hội đồng thi đua, Khen thưởng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để bình xét thi đua cuối năm.

Điều 7. Quản lý phương tiện giao thông trong Trụ sở Bộ

1. Xe ôtô đưa đón Lãnh đạo Bộ, khách quy định tại Điều 9 Quy chế này:

a) Đưa đón tại tiền sảnh tòa nhà Trụ sở Bộ;

b) Đỗ xe ôtô tại khu vực quy định theo hướng dẫn của nhân viên bảo vệ;

2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong Trụ sở Bộ phải:

a) Điều khiển phương tiện đi đúng làn đường đã được kẻ vạch sơn;

b) Điều khiển phương tiện xuống và lên hầm để xe theo đúng làn đường;

c) Để xe đúng khu vực quy định.

3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động điều khiển hoặc để xe không đúng khu vực quy định bị xử lý như sau:

a) Vi phạm lần thứ nhất, nhân viên bảo vệ ghi tên nhắc nhở;

b) Vi phạm lần thứ hai, nhân viên bảo vệ lập biên bản để thông báo cho Thủ trưởng đơn vị nơi cá nhân làm việc;

c) Vi phạm từ lần thứ ba trở lên trong một năm, Văn phòng Bộ chuyển biên bản xử lý về Thường trực Hội đồng thi đua, Khen thưởng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để bình xét thi đua cuối năm.

4. Trường hợp làm mất vé xe phải nộp tiền làm lại vé xe, khi nhận lại xe phải xuất trình giấy tờ xe.

MỤC 2. ĐÓN, TIẾP KHÁCH TẠI TRỤ SỞ BỘ

Điều 8. Khách đến thăm, làm việc

1. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Bộ trưởng, Thứ trưởng và chức vụ tương đương các Bộ, ngành Trung ương; Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chức vụ tương đương đến thăm, làm việc tại Trụ sở Bộ.

2. Các đoàn khách quốc tế do Lãnh đạo Bộ tiếp tại Trụ sở Bộ.

3. Cán bộ, công chức, viên chức của các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác.

4. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức đón, tiếp khách

1. Khi có khách đến cơ quan, nhân viên bảo vệ kiểm tra an ninh đồng thời hướng dẫn khách đi vào tiền sảnh và khu vực đỗ xe.

2. Khi khách vào tiền sảnh, nhân viên lễ tân nhận giấy giới thiệu hoặc giấy tờ tùy thân của khách để vào sổ đăng ký, phát thẻ khách và thông báo cho đơn vị, cá nhân mà khách liên hệ công tác xuống khu vực lễ tân đón khách.

3. Đối với khách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Quy chế này, nhân viên lễ tân thông báo ngay với Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Thư ký Lãnh đạo Bộ hoặc Văn phòng các đơn vị để xuống khu vực lễ tân đón khách.

4. Khi khách về nhân viên lễ tân thu thẻ và trả khách giấy tờ tùy thân.

Điều 10. Phân công tổ chức đón tiếp khách

1. Đối với khách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Quy chế này.

a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc đến thăm, làm việc: Lãnh đạo Bộ; Lãnh đạo Văn phòng Bộ và lãnh đạo các đơn vị đón khách tại tiền sảnh và đưa đến phòng khách hoặc (phòng làm việc).

b) Các Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chức vụ tương đương đến thăm, làm việc: Lãnh đạo Văn phòng Bộ, Thư ký lãnh đạo Bộ hoặc Văn phòng các đơn vị đón khách tại khu vực lễ tân, đưa đến phòng khách hoặc (phòng làm việc).

c) Khách ngoại giao (các đoàn khách ngoại giao, Đại sứ các nước) đến thăm, làm việc: Vụ Hợp tác quốc tế của Bộ và các đơn vị đón khách tại tiền sảnh và đưa khách đến phòng tiếp khách quốc tế.

2. Đối với khách quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này:

a) Khách đến làm việc với Lãnh đạo Bộ. Thư ký Lãnh đạo Bộ thông báo danh sách và thời gian khách đến cho lễ tân, khi khách đến nhân viên lễ tân phối hợp với Thư ký Lãnh đạo Bộ hướng dẫn, đưa khách vào phòng họp, phòng tiếp khách.

b) Khách đến dự các cuộc họp, hội thảo do Lãnh đạo Bộ chủ trì, đơn vị được giao chủ trì hoặc ban tổ chức cử người đến khu vực lễ tân đón và đưa khách vào phòng họp, hội thảo.

c) Khách của đơn vị hoặc cá nhân làm việc trong tòa nhà trụ sở Bộ, đơn vị cử người hoặc tự cá nhân đến khu vực lễ tân đón và đưa vào phòng tiếp khách. Trường hợp có nhu cầu đưa khách lên phòng làm việc thì đăng ký với lễ tân làm thủ tục theo quy định.

d) Khách nước ngoài đến làm việc, dự họp nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 điều này, đơn vị chủ trì và Vụ Hợp tác quốc tế cử công chức đến khu vực lễ tân trước 5 phút để đón khách, làm thủ tục nhận thẻ và đưa khách đến phòng họp, phòng tiếp khách.

3. Khi khách về, các đồng chí đã đón khách phải tiễn khách đến lễ tân để trả thẻ khách (nếu có) và nhận lại giấy tờ tùy thân.

Điều 11. Quan hệ phối hợp tổ chức đón tiếp khách

Để thực hiện tốt việc đón, tiếp khách đến thăm, làm việc tại trụ sở Bộ, yêu cầu các đơn vị phải thực hiện các quy định sau:

1. Đón khách quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Quy chế này:

a) Đối với khách trong nước, Thư ký Lãnh đạo Bộ hoặc đơn vị được giao chủ trì thông báo ngay cho Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) để chuẩn bị phục vụ;

b) Đối với khách quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế của Bộ và các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ để phục vụ theo nghi lễ ngoại giao và thông lệ quốc tế;

c) Khi có khách đến thăm, làm việc đột xuất không có chương trình từ trước, nhân viên bảo vệ và nhân viên lễ tân kịp thời báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Bộ và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai đón tiếp khách.

2. Đón khách quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này:

Đơn vị chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung phối hợp với Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) tổ chức đón tiếp theo quy định, phù hợp với mục đích, yêu cầu cho từng Hội nghị, cuộc họp, tiếp khách.

3. Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) có trách nhiệm bố trí phòng, chuẩn bị phục vụ cuộc tiếp khách, cuộc họp theo quy định.

MỤC 3. SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ; VỆ SINH MÔI TRƯỜNG; THỰC HIỆN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI TRỤ SỞ BỘ

Điều 12. Quy định về sử dụng phòng làm việc

Toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trụ sở Bộ do Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) quản lý, chịu trách nhiệm về bảo trì, sửa chữa, cải tạo phục vụ nhu cầu công tác.

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là người tiếp quản, sử dụng phòng làm việc chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, không được tự ý thay đổi, sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thêm các trang thiết bị.

……….

Điều 15. Tổ chức phục vụ các phòng họp

1. Khi nhận được yêu cầu sử dụng phòng họp, Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ:

a) Làm vệ sinh phòng họp, lau chùi, kê đặt bàn ghế theo đúng yêu cầu của cuộc họp, chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện vật chất khác;

b) Kiểm tra toàn bộ hệ thống thiết bị phục vụ phòng họp như điện, điều hòa, chuẩn bị bảng, đèn chiếu, thiết bị âm thanh, trang trí maket (nếu có yêu cầu). Các đơn vị sử dụng phòng họp không được tự ý điều chỉnh, thay đổi hệ thống thiết bị trong phòng họp; trường hợp có nhu cầu cần có sự thống nhất của Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ.

c) Tất cả các công việc trên phải hoàn tất trước giờ họp tối thiểu 15 phút đối với cuộc họp thông thường và trước giờ họp 30 phút đối với các cuộc họp quan trọng;

2. Đơn vị đăng ký phòng họp kiểm tra phòng họp trước giờ họp tối thiểu 10 phút đối với cuộc họp thông thường và trước giờ họp 20 phút đối với các cuộc họp quan trọng.

3. Trong giờ họp, nhân viên phục vụ và nhân viên kỹ thuật phải trực sẵn sàng để phục vụ.

Điều 16. Quản lý sử dụng điện, nước sinh hoạt, điều hòa

1. Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) quản lý và tổ chức vận hành toàn bộ hệ thống điện, nước điều hòa, hệ thống máy móc thiết bị … tại Trụ sở Bộ.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động thực hiện đúng các quy định về sử dụng điện:

a) Trước khi ra về phải kiểm tra và ngắt tất cả các thiết bị điện, đèn chiếu sáng hiện có thuộc khu vực làm việc (như máy tính, máy in, máy photocopy, điều hòa nhiệt độ …). Nếu phòng có nhiều người làm việc, người về sau cùng phải thực hiện việc trên.

b) Không tự ý sửa chữa, thay thế các thiết bị điện;

c) Không được để tài liệu, giấy tờ, vật dụng dễ cháy gần hoặc đè lên các hệ thống ổ cắm, dây dẫn điện … để tránh gây chập, cháy điện;

d) Không được mở các cửa sổ phòng làm việc khi đang sử dụng điều hòa;

3. Khi có sự cố điện, chập nổ, mất điện phải ngắt cầu dao, Automat nơi gần nhất và kịp thời thông báo cho Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ (bộ phận kỹ thuật) để sửa chữa, khắc phục.

4. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động khi dùng nước xong phải khóa vòi nước (kể cả trường hợp không có nước). Trung tâm quản lý Trụ sở Bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hệ thống vòi nước tại các khu vực vệ sinh trước khi ra về.

5. Thời gian mở tắt điều hòa đối với ngày làm việc: Từ 7h đến 19h

6. Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý sử dụng điện, nước sẽ bị ngừng cung cấp điện (kể cả điện cho hệ thống điều hòa) ít nhất 1 ngày làm việc/lần vi phạm và thông báo về Vụ Thi đua - Khen thưởng để bình xét thi đua cuối năm.

Điều 17. Quản lý, sử dụng thang máy

1. Khi sử dụng thang máy, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động phải chấp hành các quy định sau:

a) Ấn nút có hình mũi tên lên hoặc hình mũi tên xuống để gọi thang lên hoặc xuống, không được ấn một lúc cả 2 nút điều khiển lên và xuống, không được bấm và giữ liên tục hoặc gõ mạnh vào các nút gọi;

b) Khi có chuông báo quá tải, số người đứng trong thang phải ra bớt để bảo đảm an toàn cho thang hoạt động;

c) Khi thang bị kẹt ở trạng thái không đóng - mở cửa tự động được, người trong thang phải bình tĩnh bấm nút chuông cứu hộ (Interphone), sau đó gọi loa ra ngoài chờ nhân viên kỹ thuật cứu hộ đến xử lý mở cửa, không được tự động dùng bất cứ một vật cứng nào để cậy cửa và đập cửa thang máy.

2. Sau 18 giờ 30 phút hàng ngày, Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) hạn chế số thang máy hoạt động.

Điều 18. Quản lý, sử dụng hệ thống thiết bị âm thanh

Các đơn vị có nhu cầu sử dụng hệ hống âm thanh phục vụ các phòng họp, hội thảo, tiếp khách (máy chủ tọa, máy đại biểu, cabin phiên dịch, ghi âm, tai nghe, micro "có hoặc không dây" …..) phải đăng ký với Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) chậm nhất 06 (sáu) giờ làm việc trước giờ dự kiến họp, hội thảo, tiếp khách để chuẩn bị thiết bị và hướng dẫn cho người sử dụng thiết bị.

Điều 19. Quản lý, sử dụng hệ thống mạng tin học

Trung tâm tin học thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm lắp đặt, sửa chữa, cài đặt, nâng cấp, duy trì toàn bộ hệ thống mạng tại Trụ sở Bộ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ không được là ảnh hưởng đến kết cấu tường, trần, nền nhà. Trong trường hợp bất khả kháng phải báo cáo Lãnh đạo Văn phòng Bộ quyết định.

Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc trong tòa nhà Trụ sở Bộ được trực tiếp sử dụng, khai thác, nghiên cứu thông tin trên hệ thống mạng của tòa nhà và thực hiện theo đúng của Bộ và pháp luật.

Điều 20. Quản lý, sử dụng nhà ăn tập thể và khu vực hoạt động chung

1. Quản lý, sử dụng nhà ăn tập thể.

a) Đơn vị cung cấp dịch vụ tại nhà ăn tập thể có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà ăn tập thể theo đúng nội dung hợp đồng ký kết với Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm. Trường hợp làm mất, hỏng tài sản, trang thiết bị phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

b) Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động:

- Khi xuống nhà ăn tập thể phải thực hiện văn hóa công sở, thực hiện đúng nội quy của nhà ăn.

- Trường hợp làm mất, hỏng tài sản, trang thiết bị tại nhà ăn tập thể phải bồi thường theo quy định.

2. Các khu vực hoạt động chung

Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động khi sử dụng, khu vực hoạt động chung tại Trụ sở Bộ có trách nhiệm bảo quản, sử dụng theo đúng tính năng; trường hợp làm hỏng phải chịu chi phí sửa chữa theo quy định.

Điều 21. Quản lý, sử dụng hệ thống phòng cháy, chữa cháy.

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động chấp hành nghiêm nội quy phòng cháy chữa cháy (PCCC). Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy PCCC tại đơn vị mình.

Nghiêm cấm mang vật liệu cháy nổ vào cơ quan; không thờ cúng, đun nấu tại phòng làm việc.

2. Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ, vận hành các thiết bị PCCC; xây dựng phương án PCCC của cơ quan; Tổ chức hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động sử dụng các phương tiện chữa cháy; tổ chức diễn tập phương án PCCC trong cơ quan; định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì các phương tiện PCCC.

3. Khi có sự cố cháy nổ, Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) kịp thời thông báo trên hệ thống loa công cộng, hệ thống chuông báo cháy sẽ kêu, hệ thống cửa từ sẽ tự động mở, hệ thống quạt điều áp trong 2 cầu thang bộ sẽ tự động bật.

Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động đang làm việc trong tòa nhà di chuyển nhanh đến các cầu thang bộ để thoát hiểm, hệ thống thang máy sẽ chạy thẳng xuống và dừng ở tầng 1 để người đang trong thang máy thoát ra ngoài; cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong danh sách đội PCCC của cơ quan có mặt tại các vị trí đã được phân công để làm nhiệm vụ.

Điều 22. Bảo quản tài sản, trang thiết bị

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động làm việc tại Trụ sở Bộ có trách nhiệm bảo quản các tài sản được trang cấp cho cá nhân và các tài sản chung trong phòng làm việc. Trước khi về người rời khỏi phòng làm việc cuối cùng phải đóng hết cửa sổ và chốt khóa các cửa ra, vào.

2. Trường hợp mang tài liệu, tài sản, trang thiết bị vào, ra Trụ sở Bộ phải báo cáo người có thẩm quyền, đồng thời đăng ký với Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ để theo dõi, quản lý theo quy định. Bảo vệ phải có trách nhiệm kiểm tra và…… theo dõi.

3. Khi phát hiện có hiện tượng khả nghi về mất an ninh trật tự tại khu vực cơ quan Bộ phải giữ nguyên hiện trường và kịp thời thông báo cho lực lượng bảo vệ.

Điều 23. Quy định về thực hiện văn hóa công sở

Cán bộ, công chức, nhân viên làm việc tại cơ quan Bộ thực hiện:

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động phải thực hiện nghiêm Quy chế văn hóa công sở tại Trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại đơn vị mình.

3. Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với Thanh tra nhân dân và Công đoàn cơ quan Bộ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở, khi phát hiện cá nhân vi phạm tiến hành xử lý theo quy định.

Điều 24. Vệ sinh môi trường, vệ sinh tòa nhà

1. Trách nhiệm của các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động trong việc giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc và khu vực công cộng:

a) Hàng ngày tự vệ sinh sàn nhà, bàn ghế, tủ, các thiết bị được trang cấp và tổng vệ sinh phòng làm việc vào chiều thứ Sáu hàng tuần;

b) Có trách nhiệm thu gom rác thải trong phòng chuyển ra thùng rác đặt tại các hành lang;

c) Không đổ nước chè, cà phê, ….. xuống sàn nhà, hành lang, tường nhà và khu vệ sinh;

d) Nghiêm cấp hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp, cầu thang máy, cầu thang bộ, tầng hầm;

đ) Không khạc nhổ, bôi bẩn lên tường, không vứt rác thải, gạt tàn thuốc lá, đầu lọc thuốc lá xuống sàn nhà và các khu vực công cộng;

e) Nghiêm cấm hái hoa, bẻ cành, dẫm lên thảm cỏ, nhổ cây trong khuôn viên cơ quan.

g) Nghiêm cấm mang chất độc hại vào cơ quan.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động của đơn vị thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường cơ quan; tham gia giám sát công tác phục vụ vệ sinh của nhân viên phục vụ trong khu vực làm việc của đơn vị.

3. Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) có trách nhiệm:

a) Tổ chức công tác vệ sinh hàng ngày tại khu vực làm việc của Lãnh đạo Bộ, toàn bộ các phòng họp chung, phòng tiếp khách của cơ quan, sảnh, hành lang và khu vệ sinh;

b) Quản lý, kiểm tra giám sát các đơn vị dịch vụ làm sạch toàn bộ khuôn viên cơ quan: sân vườn, đường đi, các tầng hầm, các sảnh, hành lang, các hệ thống cửa, ban công, cầu thang máy, cầu thang bộ, các nhà vệ sinh; vận chuyển rác thải hàng ngày;

c) Hàng quý, Văn phòng Bộ phối hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Công đoàn cơ quan Bộ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định về vệ sinh môi trường, vệ sinh tòa nhà và cách sắp xếp bài trí trong phòng làm việc của các đơn vị. Thông báo nhắc nhở khi phát hiện khu vực của đơn vị nào không bảo đảm sạch sẽ, nếu từ ba (03) lần trở lên trong năm sẽ ghi tên gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, Khen thưởng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để bình xét thi đua cuối năm;

Điều 25. Bảo trì, sửa chữa trang thiết bị

Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ Quản lý vận hành toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; lập kế hoạch bảo trì, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa nhỏ và tổ chức thực hiện theo quy định của nhà nước đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.

 

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và đơn vị chấp hành tốt quy định tại quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định. Nếu gây mất mát, hư hỏng tài sản của cơ quan Bộ sẽ phải bồi thường theo quy định hiện hành.

3. Tất cả các biên bản xử lý vi phạm, các thông báo đôn đốc, nhắc thực hiện về quản lý và sử dụng trụ sở Bộ được sao chụp, gửi về các đơn vị và Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi chấm điểm thi đua.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định tại quy chế này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động làm việc tại trụ sở Bộ và các cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc quy định tại quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị, cá nhân có văn bản gửi Văn phòng Bộ (Trung tâm Quản lý Trụ sở Bộ) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi