THÔNG TƯ
LIÊN BỘ
TÀI CHÍNH - GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 42 LB-TT NGÀY 5 THÁNG 7 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY NHTMCPHH ĐẦU TƯ CHO 3 DỰ ÁN QUỐC LỘ 14, 51
VÀ ĐƯỜNG LÁNG - HOÀ LẠC
Căn cứ Điều lệ quản lý
đầu tư và Xây dựng ban hành theo Nghị định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
441/TTg ngày 2/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ về phương án tài chính cho các dự
án Quốc lộ 14; 51 và đường Láng - Hoà Lạc và căn cứ văn bản 1877-KTN ngày
18/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tiểu dự án Chơn Thành - Đồng Xoài
cơ chế tài chính như các kiểu dự án Đồng Xoài - Buôn Ma Thuột;
Căn cứ ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ tại Thông báo số 16/TB ngày 26/2/1997 của Văn phòng Chính phủ
về cơ cấu vốn đầu tư cho các dự án Quốc lộ 14; 51 và đường Láng - Hoà Lạc;
Để đáp ứng kịp thời
nhu cầu cấp phát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn vay của Ngân
hàng thương mại cổ phần hàng hải (viết tắt là NHTMCPHH) cho các dự án khôi
phục, nâng cấp Quốc lộ 14 đoạn Chơn Thành - Buôn Ma Thuột; cải tạo nâng cấp Quốc
lộ 51 đoạn Km 5 - Km 73 + 600; xây dựng mới đường Láng - Hoà Lạc; liên bộ Tài
chính - Giao thông vận tải hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và hoàn trả nguồn
vốn vay của NHTMCPHH cho các dự án trên như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Các dự án khôi phục, nâng cấp Quốc lộ 14 đoạn Chơn Thành
- Buôn Ma Thuột; cải tạo nâng cấp Quốc lộ 51 đoạn Km 5 - Km 73 + 600; xây dựng
mới đường Láng - Hoà Lạc, đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp bao gồm vốn cấp phát
của NSNN (40%) và nguồn vốn vay của NHTMCPHH (60% bao gồm cả lãi vay của Ngân
hàng).
2. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác được thu phí giao
thông để hoàn trả vốn vay cho NHTMCPHH theo chế độ quy định của Bộ Tài chính về
thu phí và quản lý phí áp dụng cho 3 dự án sau khi đã có sự thống nhất của Bộ
Giao thông vận tải. Phí giao thông ưu tiên hoàn trả vốn vay NHTMCPHH sau khi
trừ chi phí cho bộ phận thực hiện thu phí.
3. Cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải là chủ
đầu tư, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình từ đầu tư xây dựng
đến thu phí và hoàn vốn; đồng thời chỉ đạo các ban QLDA thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ báo cáo, quyết toán đối với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, cơ quan
cấp phát, cho vay theo đúng chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
4. NHTMCPHH có trách nhiêm cho vay đủ vốn đúng tiến độ đối
với 3 dự án Quốc lộ 14; 51 và đường Láng - Hoà Lạc theo hợp đồng tín dụng đã ký
với Cục đường bộ Việt Nam.
5. Tổng cục Đầu tư phát triển chịu trách nhiệm kiểm tra và
có ý kiến về khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện làm căn cứ rút vốn vay thanh
toán cho nhà thầu.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Căn cứ kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho
các dự án, Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch các dự án cho Cục Đường bộ Việt
Nam phù hợp với kế hoạch đầu tư và cơ cấu vốn mà Thủ tướng Chính phủ đã quy
định. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt
Nam giao kế hoạch vốn đầu tư từng dự án cho Ban QLDA.
2. Cục Đường bộ Việt Nam là chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng
tín dụng vay vốn với NHTMCPHH, miễn thế chấp tài sản để khôi phục, nâng cấp
Quốc lộ 14 đoạn Chơn Thành - Buôn Ma Thuột; cải tạo nâng cấp Quốc lộ 51 đoạn Km
5 - Km 73 + 600; xây dựng mới đường Láng - Hoà Lạc. - Mức vốn vay tối đa bằng
60% tổng mức đầu tư đã được duyệt của từng dự án.
- Lãi suất cho vay cố định (gồm cả phí) là 5,5%/năm tính
theo đôla Mỹ (USD), khi giải ngân và trả nợ (gốc và lãi) được tính theo Việt
Nam đồng (VNĐ), tỷ giá giữa Việt Nam đồng và USD được tính theo tỷ giá do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giải ngân và thanh toán.
- Thời hạn vay: 10 năm, trong đó có hai năm ân hạn.
3. Nội dung hợp đồng tín dụng bao gồm:
+ Tổng mức vốn đầu tư của 3 dự án được duyệt theo quyết định
đầu tư.
+ Kế hoạch tín dụng đầu tư hàng năm bằng nguồn vốn vay.
+ Nội dung đầu tư.
+ Mức vốn vay.
+ Lãi suất tiền vay.
+ Thời hạn vay, thời hạn trả nợ (gốc và lãi), thời điểm bắt
đầu trả nợ (gốc và lãi), kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ.
+ Tiền vay và trả nợ được tính bằng VNĐ (Việt Nam đồng) và
được quy đổi ra USD theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm thanh toán.
+ Trách nhiệm và cam kết thực hiện hợp đồng của đơn vị vay
vốn và cơ quan cho vay vốn.
Hợp đồng tín dụng được lập thành 6 bản, và gửi:
- NHTMCPHH.
- Cục Đường bộ Việt Nam.
- Cục Đầu tư phát triển nơi dự án mở tài khoản.
4. Rút vốn và thanh toán:
- Cục đường bộ Việt Nam có văn bản uỷ nhiệm cho các ban quản
lý dự án được trực tiếp làm thủ tục rút vốn vay của NHTMCPHH trong phạm vi kế
hoạch vốn vay hàng năm để thanh toán kịp thời cho nhà thầu.
- Ban quản lý dự án được vay vốn NHTMCPHH để tạm ứng, thanh
toán vốn cho các nhà thầu theo mục 2 phần VII của Thông tư số 60-TC/TĐPT ngày
23/10/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý cho vay vốn tín dụng ưu đãi
của Nhà nước.
- Khi có khối lượng thực hiện Ban quản lý dự án khẩn trương
gửi:
Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, bảng
tính toán chi tiết vật liệu, nhân công, máy thi công kèm theo bản tổng hợp chi
phí và phiếu giá thanh toán đến Cục Đầu tư phát triển nơi ban quản lý dự án mở
tài khoản.
- Nhận được hồ sơ trên trong thời gian 5 đến 7 ngày làm việc
Cục Đầu tư phát triển kiểm tra, có ý kiến xác nhận khối lượng đủ điều kiện rút
vốn vay (bằng văn bản) gửi lại ban quản lý dự án làm thủ tục rút vốn vay với
NHTMCPHH.
- Căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký với Cục Đường bộ Việt Nam
và ý kiến của Cục ĐTPT về khối lượng đủ điều kiện thanh toán, NHTMCPHH làm thủ
tục cấp vốn vay và thanh toán cho các nhà thầu theo yêu cầu của Ban QLDA.
NHTMCPHH thông báo cho Cục ĐTPT, Cục Đường bộ Việt Nam biết
số vốn đã cấp cho từng dự án để theo dõi và quản lý.
- Việc vay vốn, trả nợ, hạch toán bằng Việt Nam đồng (VNĐ),
được quy đổi thành USD theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
từng thời điểm thanh toán và trả nợ.
5. Nguồn vốn để trả nợ vay:
Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thu phí giao
thông của 3 dự án theo quy định của Nhà nước. Phí giao thông thu được hàng ngày
nộp vào Tài khoản tiền gửi của Cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước
địa phương.
Đến hạn trả nợ hàng tháng Cục Đường bộ Việt Nam đề nghị Kho
bạc Nhà nước trích từ tài khoản tiền gửi để trả nợ cho NHTMCPHH, khi nhận được
vốn trả nợ NHTMCPHH có trách nhiệm thông báo cho Cục Đường bộ Việt Nam biết để
theo dõi quản lý.
Toàn bộ số phí giao thông thu được sau khi đã hoàn trả đủ
vốn và lãi cho NHTMCPHH, phần còn lại phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đúng
chế độ hiện hành.
Trường hợp đến hết thời hạn trả nợ vay nếu nguồn thu phí
giao thông của 3 dự án không đủ để trả nợ (gốc+lãi) cho NHTMCPHH thì Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Tài chính xem xét trình Chính phủ quyết định nguồn vốn để trả
nợ.
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN:
- Khi hồ sơ thanh toán đã hoàn tất, hàng tháng Ban QLDA tổng
hợp và báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng vốn vay cho Cục Đường bộ Việt Nam
để theo dõi chung về nguồn vốn vay.
- Hàng tháng, quí chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện
tiến dộ dự án, tính hình sử dụng và nguồn vốn vay của NHTMCPHH theo từng dự án
gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải.
- Định kỳ hoặc đột xuất Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận
tải sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn của chủ đầu tư và của Ban QLDA.
- Hàng năm và khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư quyết toán
vốn đầu tư cho dự án theo Thông tư số 66-TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi ngay ý kiến về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
vận tải để kịp thời xem xét sửa đổi và bổ sung.