Thông tư hướng dẫn thi hành NĐ số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/4/99 của CP về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP
Cơ quan ban hành: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Nguyễn Sinh Hùng; Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 17/1999/TTLT-BLĐTBXH- BTC-BTCCBCP NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/1999/NĐ-CP NGÀY 15/4/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÁN BỘ ĐI CHIẾN TRƯỜNG B, C, K TRONG THỜI KỲ CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC KHÔNG CÓ THÂN NHÂN
PHẢI TRỰC TIẾP NUÔI DƯỠNG VÀ QUÂN NHÂN, CÁN BỘ ĐƯỢC
ĐẢNG CỬ Ở LẠI MIỀN NAM HOẠT ĐỘNG SAU
HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954
Thi hành Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/4/1999 của Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, sau khi có ý kiến tham gia của Bộ quốc phòng tại Công văn số 1546/QP ngày 03 tháng 6 năm 1999, Bộ Công an tại Công văn số 645/BCA (X13) ngày 05 tháng 6 nam 1999, Bộ Tư pháp tại Công văn số 1055TP/PLHS-HC ngày 08 tháng 6 năm 1999, Ban Tổ chức Trung ương tại Công văn số 495 CV/TCTW ngày 31 tháng 5 năm1999; Liên tịch Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Bộ Tài Chính- Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
- Sỹ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng;
- Sỹ quan, hạ sỹ quan hưởng lương, công nhân viên thuộc lực lượng Công an nhân dân;
- Cán bộ, công nhân, viên chức các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội;
- Cán bộ, công nhân viên chức thuộc các doanh nghiệp nhà nước
- Những người được các tổ chức Đảng, Chính quyền từ cấp huyện trở lên cử ở lại;
- Những người được đơn vị Quân đội nhân dân từ cấp tiểu đoàn hoặc cấp huyện đội (đối với lực lượng vũ trang ở địa phương) trở lên cử ở lại;
- Những người được đơn vị, cơ quan Công an nhân dân từ cấp tiểu đoàn hoặc cấp huyện trở lên cử ở lại;
- Quân nhân, cán bộ đã thoát ly thuộc diện đi tập kết sau Hiệp định Giơnevơ 1954 nhưng do điều kiện khách quan không đi được, ở lại miền Nam tiếp tục hoạt động theo sự quản lý, phân công của tổ chức Đảng, từ cấp huyện trở lên.
Các đối tượng nêu trên nếu đã từ trần hoặc hy sinh thì cũng thuộc đối tượng áp dụng.
Các đối tượng quy định tại điểm 1 nêu trên, nếu đào ngũ hoặc theo địch thì không thuộc đối tượng áp dụng.
- Việc tính thời gian chiến đấu, công tác, tại chiến trường để hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến 30/4/1975;
- Đối tượng có thời gian chiến đấu, công tác, tại các chiến trường B, C, K thì được tính cộng dồn thời gian công tác, chiến đấu ở từng chiến trường để hưởng chế độ;
- Đối tượng có thời gian chiến đấu, công tác, không liên tục tại chiến trường thì khi tính thời gian để hưởng chế độ phải loại trừ thời gian gián đoạn này.
Tổng số năm được tính để hưởng chế độ
|
| Tổng số tháng được tính để hưởng chế độ
12
|
- Đối với quân nhân, cán bộ chiến đấu, công tác liên tục ở chiến trường cho đến 30/4/1975 thì thời gian được tính từ khi đi chiến trường cho đến 30/4/1975:
Ví dụ 1: Ông A là sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, đi chiến đấu ở chiến trường B liên tục từ tháng 1/1960 đến tháng 4/1975, thì thời gian ở chiến trường được tính để hưởng chế độ một lần là 15 năm 4 tháng (184 tháng: 12), tính là 15,5 năm.
Ví dụ 2: Ông E là cán bộ công tác tại chiến trường B từ tháng 5/1968 đến tháng 10/1971 chuyển sang chiến trường C, đến tháng 8/1974 chuyển sang chiến trường K và công tác tại đó đến tháng 10/1976 thì thời gian ở chiến trường được tính bằng tổng thời gian ở từng chiến trường cho đến 30/4/1975 là 7 năm (3 năm 6 tháng ở chiến trường B + 2 năm 10 tháng ở chiến trường C + 8 tháng ở chiến trường K).
- Đối với quân nhân, cán bộ chiến đấu, công tác liên tục ở chiến trường nhưng ra miền Bắc trước 30/4/1975 thì thời gian được tính từ khi đi chiến trường cho đến ngày ra đến miền Bắc.
Ví dụ: Ông C là quân nhân chuyên nghiệp đi chiến đấu liên tục ở chiến trường B, từ tháng 11/1963 đến tháng 5/1970 sau đó rời chiến trường và đến tháng 10/1970 ra đến miền Bắc thì thời gian ở chiến trường được tính đến tháng 10/1970 là 7 năm (84 tháng: 12).
- Đối với quân nhân, cán bộ đi xây dựng đường dây 559 trên địa bàn chiến trường B, C, K trước khi có chế độ tiền lương năm 1960 thì thời gian ở chiến trường được tính kể từ khi đi xây dựng đường dây 559. Cách tính thời gian tương tự các đối tượng nói trên.
Ví dụ: Ông F là sĩ quan tham gia xây dựng đường dây 559 trên địa bàn chiến trường B từ tháng 5/1959 đến tháng 7/1960, thì thời gian ở chiến trường tính để hưởng chế độ là 1 năm 3 tháng, tính là 1,5 năm.
- Đối với những người đã thoát ly được Đảng cử ở lại miền Nam hoạt động, cử đi làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào, Campuchia sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 thì cách tính thời gian tương tự các đối tượng nói trên.
Ví dụ: Ông E là cán bộ được Đảng phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 8/1954 đến khi giải phóng miền Nam thì thời gian ở chiến trường được tính để hưởng chế độ một lần từ tháng 8/1954 đến tháng 4/1975 là 20 năm 9 tháng (249 tháng : 12), tính là 21 năm.
- Trường hợp hy sinh, từ trần trong chiến trường B, C, K trước 30/4/1975 thì thời gian được tính kể từ khi đi chiến trường đến ngày hy sinh, từ trần.
Khi tính thời gian theo tiết c nêu trên, nếu đối tượng có thời gian ra miền Bắc công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng sau đó lại trở vào chiến trường, trong thời gian ở miền Bắc bản thân vẫn hưởng sinh hoạt phí, không được xếp lương và hưởng lương như cán bộ, quân nhân ở miền Bắc, thì khoảng thời gian ở miền Bắc này được tính để hưởng chế độ một lần;
Ví dụ: Ông C là cán bộ được Đảng phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 7/1954 đến tháng 6/1965 ra Bắc công tác, tháng 5/1969 trở lại chiến trường chiến đấu cho đến 30/4/1975. Thời gian ở miền Bắc bản thân hưởng sinh hoạt phí thì thời gian tính để hưởng chế độ một lần của Ông C gồm cả thời gian ở miền Bắc là 20 năm 10 tháng (250 tháng : 12), tính là 21 năm.
- Ra miền Bắc công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng sau đó lại trở lại chiến trường, trong thời gian ở miền Bắc được xếp lương và hưởng lương như cán bộ, quân nhân ở miền Bắc, thì khoảng thời gian ở miền Bắc không được tính để hưởng chế độ một lần;
Ví dụ: Ông E là cán bộ được Đảng phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 7/1954 đến tháng 6/1965 ra Bắc công tác, tháng 5/1969 trở lại chiến trường chiến đấu cho đến 30/4/1975. Thời gian ở miền Bắc ông E được hưởng lương thì thời gian ở miền Bắc (4 năm) của ông E không được tính để hưởng chế độ một lần.
- Ra miền Bắc công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng, trong thời gian ở miền Bắc đối tượng được xếp lương và hưởng lương như cán bộ, quân nhân ở miền Bắc và lập gia đình, sau đó lại vào chiến trường, nếu thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc được hưởng trợ cấp thì thời gian trở lại chiến trường không được tính để hưởng chế độ một lần.
Ví dụ: Ông H là cán bộ được Đảng phân công ở lại miền Nam hoạt động từ tháng 7/1954 đến tháng 6/1965 ra Bắc công tác, tháng 5/1969 trở lại chiến trường chiến đấu cho đến 30/4/1975. Khi ở miền Bắc ông H được xếp lương, hưởng lương và đã lấy vợ, khi vào chiến trường thân nhân trực tiếp phải nuôi dưỡng ở miền Bắc được hưởng chế độ trợ cấp thì thời gian ở miền Bắc (4 năm) của ông H không tính để hưởng chế độ một lần.
- Được Đảng phân công ở lại miền Nam hoạt động nhưng có thời gian mất liên lạc không hoạt động, thì thời gian mất liên lạc không được tính để hưởng chế độ.
Theo cách tính thời gian nói trên, chế độ một lần được tính như sau:
Mức hưởng chế độ một lần
|
| Số năm được tính để hưởng chế độ một lần
|
|
- Đối với cán bộ, sỹ quan thuộc lực lượng vũ trang:
+ Nếu đang làm việc thì nộp cho đơn vị đang công tác;
+ Nếu đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, nghỉ bệnh binh, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xuất ngũ, chuyển ngành thì nộp cho cơ quan quân sự cấp huyện, nếu là quân nhân; nộp cho Công an cấp huyện, nếu là Công an nhân dân.
- Đối với cán bộ dân, chính, đảng (đang làm việc hoặc đã nghỉ) thì nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Đối với đối tượng đang làm việc trong lực lượng vũ trang, cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng đang làm việc căn cứ hồ sơ, lý lịch quản lý có trách nhiệm trích sao và xác nhận cho đối tượng (theo mẫu 2);
- Đối với đối tượng đang làm việc ở ngoài khu vực Nhà nước, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, bệnh binh, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xuất ngũ thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan quản lý hồ sơ cấp huyện trích sao và xác nhận cho đối tượng. Trường hợp cơ quan cấp huyện không quản lý hồ sơ, lý lịch hoặc hồ sơ, lý lịch bị thất lạc thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cơ quan quản lý hồ sơ cấp tỉnh trích sao và xác nhận cho đối tượng.
Riêng đối với người đã từ trần hoặc hy sinh thì đại diện thân nhân có trách nhiệm làm các thủ tục, hồ sơ như ở điểm b trên và tờ khai theo mẫu số 1b.
- Cơ quan quân sự, công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp tờ khai, trích sao hồ sơ, lý lịch về thời gian chiến đấu, công tác cho đối tượng (nếu quản lý hồ sơ, lý lịch) và gửi về cơ quan quân sự, công an cấp tỉnh.
- Cơ quan quân sự, công an cấp tỉnh căn cứ hồ sơ lưu trữ có trách nhiệm xét duyệt đối tượng được hưởng chế độ trong phạm vi quản lý. Đồng thời tập hợp lập danh sách theo mẫu số 3 kèm theo tờ khai cá nhân, bản trích sao lý lịch gửi lên Cục chính sách, Bộ Quốc phòng, nếu là Quân đội và Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, nếu là Công an.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm duyệt đối tượng được hưởng chế độ trong phạm vi quản lý, đồng thời tập hợp, kiểm tra, xác nhận theo mẫu số 3 và lập dự toán gửi Bộ Tài chính để xét cấp kinh phí. Căn cứ vào đề nghị của Bộ Quốc hòng và Bộ Công an, Bộ Tài chính sẽ cấp bằng hạn mức kinh phí hoặc lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện chi trả theo đối tượng và quyết toán theo quy định hiện hành.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai cá nhân, chỉ đạo cơ quan quản lý hồ sơ, lý lịch cấp huyện trích sao lý lịch cho đối tượng và tập hợp danh sách gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ xét duyệt đối tượng được hưởng chế độ trong phạm vi quản lý, tập hợp, xác nhận theo mẫu số 3 và lập dự toán gửi Bộ Tài chính để xét cấp kinh phí. Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính cấp kinh phí uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Sở Tài chính - Vật giá cấp cho đơn vị thực hiện chi trả cho đối tượng và quyết toán theo quy định hiện hành.
- Đối với đối tượng thuộc diện Trung ương quản lý, căn cứ hồ sơ lưu trữ, đề nghị Ban Tổ chức Trung ương xét duyệt đối tượng được hưởng đồng thời tập hợp, xác nhận theo mẫu số 3, lập dự toán và có công văn gửi về Bộ Tài chính để xét cấp kinh phí. Căn cứ vào danh sách xét duyệt của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Tài chính cấp bằng hạn mức kinh phí hoặc lệnh chi tiền cho các Bộ, Ban, ngành để chi trả cho đối tượng và quyết toán theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính chỉ cấp kinh phí đợt tiếp theo cho những đơn vị đã có báo cáo quyết toán kinh phí được cấp cuả một đợt trước đó.
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
| Số tháng
| Đơn vị, chiến trường
| Cấp bậc, chức vụ
| Mức lương
|
......................................... ......................................... ......................................... .........................................
| ............... ............... ............... ...............
| ...................... ...................... ...................... ......................
|
|
|
Cộng số tháng được hưởng chế độ 1 lần: Mức hưởng:
|
Cơ quan, chính quyền địa phương xác nhận (Nội dung xác nhận theo mẫu) (Ký tên, đóng dấu)
| Người khai ký (Ghi rõ họ tên)
|
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
| Số tháng
| Đơn vị, chiến trường
| Cấp bậc, chức vụ
| Mức lương
|
.........................................
| ............
| ....................
|
|
|
.........................................
| ............
| ....................
|
|
|
.........................................
| ............
| ....................
|
|
|
.........................................
| .............
| ....................
|
|
|
Cộng số tháng được hưởng chế độ 1 lần: Mức hưởng:
|
Cơ quan, chính quyền địa phương xác nhận (Nội dung xác nhận theo mẫu) (Ký tên, đóng dấu)
| Người khai ký (Ghi rõ họ tên)
|
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
| Số tháng
| Đơn vị, chiến trường
| Cấp bậc, chức vụ
| Mức lương
|
.........................................
| ............
| ....................
|
|
|
.........................................
| ............
| ....................
|
|
|
.........................................
| ............
| ....................
|
|
|
.........................................
| .............
| ....................
|
|
|
Cộng số tháng được hưởng chế độ 1 lần: Mức hưởng:
|
Người trích sao (Ghi rõ họ tên)
| Xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ (Ký tên, đóng dấu)
|
Số TT
| Họ và tên
| Trú quán
| Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
| Cơ quan đang công tác hay đã nghỉ hưu, mất sức LĐ, phục viên...
| Đơn vị cơ quan khi đi
| Mức lương khi đi (đồng)
| Số tháng được tính để hưởng chế độ một lần
| Mức hưởng (đ)
| Ghi chú
| ||||
|
|
|
|
|
|
| B
| C
| K
| Thời gian ở MB được tính hưởng
| Cộng
|
|
|
1
| - Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
| - Trần Văn B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
| - Nguyễn Thị C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
| - .......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
| - ......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
| - .......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên)
| ....., ngày.... tháng... năm 199 Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Số TT
| Họ và tên
| Trú quán
| Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
| Cơ quan đang công tác hay đã nghỉ hưu, mất sức LĐ, phục viên...
| Đơn vị, cơ quan trước khi Đảng cử ở lại hoạt động
| Mức lương khi đi C, K hoặc trong thời gian có ra miền Bắc (đồng)
| Số tháng được hưởng chế độ một lần
| Mức hưởng (đ)
| Ghi chú
| |||
|
|
|
|
|
|
| Số tháng được Đảng cử ở lại
| Số tháng ở miền Bắc được tính hưởng
| Số tháng ở lại chiến trường
| Cộng
|
|
|
1
| - Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
| - Trần Văn B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
| - Nguyễn Thị C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
| - ......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
| - ......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
| - .......................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên)
| ....., ngày.... tháng... năm 199 Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên)
|