Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 12/TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12/TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lý Tài Luận; Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/08/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 12/TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH SỐ 12-TT/LB NGÀY 3 THÁNG 8 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐI LAO ĐỘNG CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI VỀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định 362-CP ngày 29-11-1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Hội đồng Bộ trưởng); Căn cứ các Hiệp định, Nghị định thư về hợp tác lao động đã ký giữa nước ta với các nước từ năm 1990 trở về trước và các Quyết định hiện hành của Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết chính sách, chế độ đối với công nhân viên chức Nhà nước; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với người đi hợp tác lao động đã về nước như sau:
Những người là lao động xã hội và những người là công nhân, viên chức Nhà nước, công an nhân dân, quân nhân đã hưởng chế độ thôi việc hoặc phục viên xuất ngũ trước khi đi hợp tác lao động, nếu đi lao động ở nước ngoài theo chỉ tiêu của cơ quan, xí nghiệp, đơn vị nào thì nơi đó có trách nhiệm làm thủ tục chuyển họ về địa phương nơi đăng ký nhân khẩu thường trú trước khi đi để địa phương giải quyết cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho người lao động tự tìm việc làm và giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Thông tư này.
Những người là công nhân, viên chức Nhà nước, và những người thuộc lực lượng vũ trang nếu trước khi đi lao động nước ngoài đã hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp phục viên, trợ cấp xuất ngũ thì không được tính thời gian công tác trước khi đi;
Những người là công nhân, viên chức Nhà nước và những người thuộc lực lượng vũ trang khi về nước nếu có đủ điều kiện theo quy định hiện hành thì được giải quyết chế độ hưu trí hoặc mất sức lao động.
Người lao động về nước nếu không được sắp xếp việc làm trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và không đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, hoặc mất sức lao động thì được giải quyết cho thôi việc và hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định như sau:
- Công nhân, viên chức Nhà nước, công an nhân dân, quân nhân trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài đã hưởng trợ cấp thôi việc hoặc phục viên, xuất ngũ.
- Lao động xã hội.
- Quân nhân (kể cả công nhân viên quốc phòng) sau khi về nước đã được Bộ Quốc phòng lập hồ sơ giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ riêng đối với thời gian trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài và cấp "Giấy chứng nhận thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài" rồi chuyển về địa phương nơi người đó cư trú.
- Những người là công nhân, viên chức thuộc khu vực hành chính sự nghiệp chưa hưởng trợ cấp thôi việc trước khi đi lao động ở nước ngoài thì cứ mỗi năm công tác được hưởng một tháng lương cơ bản (cấp bậc hoặc chức vụ) và phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực (nếu có) trợ cấp trượt giá và ngoài ra còn được hưởng khoản trợ cấp học nghề là 240.000 đồng.
Những người đi lao động ở nước ngoài về nước đã được các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị giải quyết cho hưởng chế độ thôi việc trước khi ban hành Thông tư này thì nay không được kê khai và giải quyết nữa.
- Người lao động bị chết ở nước ngoài, khi hộp tro di hài được chuyển về giao cho gia đình thì gia đình được cấp một khoản tiền bằng 2/3 mức chi phí chôn cất hiện hành đối với công nhân, viên chức chết ở trong nước;
- Trường hợp người lao động bị chết trong thời gian nghỉ phép hoặc trong thời gian chờ việc theo quy định tại tiết b điểm 2 mục II trên đây thì được trợ cấp mai táng phí như công nhân, viên chức trong nước bị chết.
- Người lao động bị chết ở nước ngoài do tai nạn lao động hoặc do bệnh nghề nghiệp mà nước sử dụng lao động chưa giải quyết trợ cấp nuôi dưỡng cho thân nhân người chết thì thân nhân của người chết được trợ cấp một lần như công nhân, viên chức trong nước. Ngoài ra thân nhân chủ yếu của người chết còn được hưởng trợ cấp mất người nuôi dưỡng (nếu có đủ điều kiện theo quy định hiện hành) như công nhân, viên chức trong nước.
- Người lao động bị chết ở nước ngoài do tai nạn rủi ro hoặc do ốm đau mà chưa được nước sử dụng lao động giải quyết trợ cấp thì thân nhân của người chết được hưởng trợ cấp một lần theo quy định hiện hành đối với công nhân, viên chức. Riêng đối với những người là công nhân, viên chức Nhà nước và lực lượng vũ trang trước khi đi hợp tác lao động chưa hưởng chế độ thôi việc, hoặc phục viên, xuất ngũ, thì thân nhân chủ yếu của họ (nếu có đủ điều kiện theo quy định hiện hành) còn được hưởng trợ cấp mất người nuôi dưỡng.
- Người lao động bị chết trong thời gian đang nghỉ phép ở trong nước hoặc trong thời gian chờ việc (theo quy định tại tiết b điểm 2 mục II ở trên) thì thân nhân của người chết được hưởng trợ cấp một lần, ngoài ra nếu có đủ điều kiện theo quy định hiện hành thì còn được hưởng trợ cấp mất người nuôi dưỡng như đối với công nhân, viên chức trong nước.
- Khoản tiền tang lễ và tiền chôn cất chi cho gia đình người bị chết ở nước ngoài hoặc chết khi đang nghỉ phép ở trong nước (đã nói tại tiết a điểm 6 mục II ở trên) do Cục Hợp tác Quốc tế về lao động cấp trong phạm vi nguồn kinh phí nghiệp vụ của Cục. Nếu người bị chết thuộc lực lượng hợp tác trực tiếp thì Bộ, địa phương (nơi đưa đi) chịu trách nhiệm cấp.
- Những người đi hợp tác lao động về nước muốn được hưởng trợ cấp thôi việc theo chế độ thôi việc đã nói ở điểm 3 mục II trên đây thì nhất thiết phải có các giấy tờ sau:
- Bản chính hồ sơ gốc về quá trình làm việc trước khi đi lao động ở nước ngoài (nếu có);
- Đơn đề nghị hưởng chế độ thôi việc (mẫu số 1 kèm theo);
- Bản chính "Thông báo chuyển trả" hoặc "Quyết định" chuyển trả do Cục Hợp tác Quốc tế về lao động cấp.
Riêng đối với những người là quân nhân, công nhân viên quốc phòng sau khi về nước đã được Bộ Quốc phòng giải quyết các chế độ đối với thời gian trước khi đi hợp tác lao động nước ngoài và cấp "Giấy chứng nhận thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài" thì phải có đủ giấy tờ sau:
- Bản chính "Giấy chứng nhận thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài";
- Bản sao công chứng "Quyết định" phục viên hoặc xuất ngũ;
- Bản "Thông báo" hoặc "Quyết định" của Cục Hợp tác Quốc tế về lao động cấp khi chuyển trả người đó về Bộ Quốc phòng.
- Những người đi lao động ở nước ngoài về nước được hưởng trợ cấp thôi việc phải kê khai và lập danh sách theo đúng mẫu số 2 kèm theo;
- Những người là công nhân, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm hướng dẫn kê khai, lập danh sách chuyển cho Bộ chủ quản kiểm tra và ký xác nhận;
- Những người là công nhân, viên chức của các xí nghiệp, đơn vị địa phương quản lý thì các xí nghiệp, đơn vị đó chịu trách nhiệm hướng dẫn kê khai, lập danh sách chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và ký xác nhận.
- Những người là công nhân, viên chức Nhà nước và những người thuộc lực lượng vũ trang, nhưng trước khi đi lao động ở nước ngoài đã hưởng chế độ thôi việc, phục viên, xuất ngũ. Những người là quân nhân, công nhân quốc phòng về nước đã được Bộ Quốc phòng cấp "Giấy chứng nhận thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài" và những người thuộc diện lao động xã hội được chuyển trả về địa phương nào thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã nơi đó chịu trách nhiệm tổ chức kê khai lập danh sách chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương kiểm tra và ký xác nhận.
Các cơ quan, đơn vị (nơi lập danh sách) căn cứ vào danh sách đã được duyệt theo đúng quy định trên đây để lập dự toán nhu cầu kinh phí trả trợ cấp thôi việc (theo mẫu số 3), hồ sơ trên được chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính địa phương kiểm tra và đề nghị, Trung ương cấp kinh phí.
Nguồn kinh phí để giải quyết trợ cấp thôi việc cho người đi lao động ở nước ngoài về nước do Ngân sách Nhà nước cấp 100%. Việc tổng hợp và duyệt dự toán kinh phí trợ cấp thôi việc chủ yếu lấy địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đầu mối tiếp nhận, quản lý và thanh toán, quyết toán.
ở các tỉnh, thành phố phải thành lập Hội đồng xét duyệt gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính. Hội đồng xét duyệt có nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và dự toán do các cơ quan, xí nghiệp trên địa bàn và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã gửi đến xin duyệt;
- Đối chiếu từng trường hợp với bản dự toán, loại bỏ những trường hợp không đúng về thủ tục và số liệu, xác nhận những trường hợp hợp lệ để lập biểu tổng hợp của tỉnh, thành phố (theo mẫu số 4 kèm theo).
- Gửi kết quả đã tổng hợp theo mẫu số 4 và mẫu số 3 kèm theo công văn chính thức đề nghị Liên Bộ LĐTBXH - Tài chính xét cấp kinh phí.
Các Bộ, địa phương có lao động đi theo hình thức hợp tác trực tiếp nơi nào chưa nộp bảo hiểm xã hội cho số lao động đi nước ngoài về thì tự lo nguồn kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động, nơi nào đã trích nộp bảo hiểm xã hội cho lao động thì lập danh sách và dự toán kèm đủ thủ tục hồ sơ như hướng dẫn ở trên gửi về Bộ Tài chính để giải quyết nguồn kinh phí thanh toán cho lao động.
Kinh phí trợ cấp thôi việc cho người đi lao động ở nước ngoài về nước được cấp qua Sở Tài chính theo hình thức kinh phí uỷ quyền. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng kịp thời đảm bảo và quyết toán với Bộ Tài chính trên cơ sở quyết định của giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ thôi việc cho từng đơn vị. Sở Tài chính cấp kinh phí trực tiếp cho đơn vị có người thôi việc.
- Cơ quan, xí nghiệp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả trợ cấp đến tay người lao động, mỗi người khi nhận tiền đều phải ký vào phiếu chi tiền để căn cứ quyết toán.
- Kinh phí trợ cấp thôi việc cho người đi hợp tác lao động về nước (hạch toán vào Chương 99 loại 13 khoản 02 hạng 1 mục 89 mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành);
- Quyết toán: Kinh phí trợ cấp thôi việc cho người đi hợp tác lao động về nước được cấp và quyết toán từng đợt theo từng quý (sau không quá 3 tháng kể từ ngày nhận được kinh phí của mỗi đợt phải quyết toán xong). Cơ sở quyết toán là số tiền thực tế đã trả cho người thôi việc. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí này theo mẫu số 6 gửi Bộ Tài chính kèm theo hồ sơ quyết toán chi trả của cơ sở theo mẫu số 5. Mọi trường hợp chi không đúng chế độ theo hướng dẫn tại Thông tư này đều phải xuất toán. Các trường hợp đã duyệt nhưng không trả được cho người thôi việc đều phải hoàn lại Ngân sách Nhà nước.
Mẫu số 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC
(Sau khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước)
Kính gửi: Ông, bà, Giám đốc, Thủ trưởng.........................
Tên tôi là:......................................................................................................
Sinh năm:......................................................................................................
Quê quán:.....................................................................................................
Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú trước khi đi nước ngoài:........................
Nơi làm việc trước khi đi lao động ở nước ngoài:........................................
Tôi được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị xét duyệt cho đi hợp tác lao động ở nước.............................
Từ ngày.../..../ 19... và về nước ngày (theo Quyết định của Ban Quản lý lao động) .../.../...19...
Tổng số thời gian công tác liên tục của tôi tính đến nay đã được..... năm.... tháng......
Sau khi tôi về nước do cơ quan, xí nghiệp không có nhu cầu bố trí để tiếp tục làm việc và tôi không tìm được việc làm ở cơ quan mới. Vì vậy, tôi kính đề nghị ông bà giải quyết cho tôi được thôi việc và hưởng chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với người đi lao động ở nước ngoài về nước.
Kính mong ông, bà sớm xem xét giải quyết.
Ý KIẾN CỦA (Ký, ghi rõ họ, tên chức vụ |
Ngày... tháng... năm 19... NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (Ký, ghi rõ họ, tên) |
Mẫu số 2
DANH SÁCH NGƯỜI ĐI LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI VỀ NƯỚC ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC
(Theo quy định tại Thông tư Liên bộ LĐTBXH-TC số/LC-TC/LB ngày....)
Tên xí nghiệp (cơ quan, đơn vị) lập danh sách:...................
Do Bộ, địa phương (tỉnh, thành phố)....................... quản lý
Họ và tên |
Tháng năm sinh |
Ngày đi lao động ở nước ngoài |
Nước đến làm việc |
Ngày về nước |
Thời gian làm việc ở nước ngoài |
Thời gian chờ việc |
Chứng từ kèm theo (Số và ngày cấp của Quyết định hoặc Thông báo chuyển trả do Cục HTQT về lao động thuộc Bộ LĐTBXH cấp) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.... tháng... năm 19... THỨ TRƯỞNG, BỘ, NGÀNH, Ký xác nhận (Ký, đóng dấu và ghi rõ chức vụ, họ tên) |
Ngày.... tháng... năm 19... THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (Ký, đóng dấu, và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 3
DỰ TOÁN NHU CẦU KINH PHÍ TRỢ CẤP THÔI VIỆC CHO NGƯỜI ĐI LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI VỀ NƯỚC
Tên cơ quan (xí nghiệp, Phòng LĐTBXH):
Thuộc khu vực: sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp:
Do Bộ, địa phương (Tỉnh, thành phố)......... quản lý TT
|
Họ và tên người được hưởng trợ cấp thôi việc
|
Ngày đi lao động ở nước
ngoài
|
Nước đến lao |
Ngày về nước
|
Thời gian công tác
|
Số tháng được hưởng trợ cấp thôi việc
|
Tiền lương và các khoản trợ cấp
|
Tổng số tiền trợ cấp
|
|||||||||
động
|
Chia ra
|
Tiền
lương cơ bản (cấp bậc chức vụ) hoặc SHP
|
Phụ
cấp thâm niên (nếu có)
|
Phụ cấp
khu vực (nếu có)
|
Trợ
cấp trượt giá
|
Tổng
cộng (lương tổng ngạch)
|
Trợ
cấp một lần
|
Trợ
cấp học nghề (đối với khu vực HC-SN)
|
Tổng
cộng
|
||||||||
|
Tổng số
|
Thời gian công tác ở trong nước (nếu có)
|
Thời gian làm việc ở nước ngoài và thời gian chờ việc
|
||||||||||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=7+8
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14=
|
15=
|
16
|
17=
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||||||||||||
Ngày.....tháng.....năm 19.. Xét duyệt dự toán của hội đồng (Ký, đóng dấu và ghi rõ chức vụ, họ tên) |
Thủ trưởng cơ quan (Xí nghiệp, đơn vị) (Ký tên, đóng dấu và ghi rõ, họ tên) |
Mẫu số 4 UBND tỉnh:................ |
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ TRỢ CẤP THÔI VIỆC |
TT |
Tên cơ quan đơn vị |
Theo dự toán của đơn vị |
Kết quả xét duyệt và đề nghị Bộ Tài chính cấp phát |
Ghi chú |
||
|
|
Tổng số người |
Tổng kinh phí dự toán để giải quyết chính sách cho người lao động |
Tổng số người |
Tổng kinh phí |
|
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
Ngày..... tháng.... năm 199.... Giám đốc sở tài chính |
Ngày..... tháng.... năm 199... Giám đốc sở lao động tbxh |
Mẫu số 5
BẢN QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC CHO NGƯỜI
ĐI LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI VỀ NƯỚC
Tên cơ quan (Cơ quan, xí nghiệp, Phòng LĐTBXH):
Thuộc khu vực: Sản xuất kinh doanh, hành chính, sự nghiệp:
Do Bộ, địa phương (Tỉnh, thành phố) .... quản lý TT
|
Họ và tên người được hưởng trợ cấp thôi việc |
Ngày đi lao động ở nước ngoài |
Nước đến lao động |
Ngày về nước
|
Thời gian công tác |
Số tháng được hưởng trợ cấp |
Tiền lương cơ bản (cấp bậc chức vụ) hoặc sinh hoạt phí |
Tiền lương tổng ngạch (Lương cơ bản, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, trợ cấp trượt giá |
Thực tế đã chi trả |
Chứng từ chi |
Ghi chú
|
||||
Tổng số |
Chia ra |
Trợ cấp |
Trợ cấp |
Tổng |
trả (số |
||||||||||
|
Thời gian công tác trong nước |
Thời gian làm việc ở nước ngoài và thời gian chờ việc |
một lần |
học nghề (đối với khu vực HCSN) |
cộng |
ngày tháng năm của phiếu chi tiền) |
|||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xét duyệt của sở tài chính (ký tên, đóng dấu và ghi rõ chức vụ và họ tên) |
Ngày....tháng.....năm 19..... Thủ trưởng cơ quan (xí nghiệp, đơn vị) (ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 6 UBND tỉnh, thành phố:............ |
BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TRỢ CẤP |
||
TT |
Tên cơ quan |
Tổng số |
Tổng kinh phí đã chi trả |
Tổng kinh phí được |
Chênh lệch |
||
|
đơn vị |
người đã giải quyết thôi việc |
để giải quyết chính sách cho |
cấp phát |
Thừa |
Thiếu |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA SỞ LĐTBXH |
Ngày.... tháng... năm 199... Giám đốc Sở tài chính (Ký tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn tổng hợp biểu này
+ Các cột 1, 2 lấy từ mẫu số 4A và B
Cột 1 tổng số người đã giải quyết thôi việc lấy số thứ tự cuối cùng mẫu số 4.
Cột 2 lấy số tổng cộng của cột 12 hoặc 15