Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư hướng dẫn kinh doanh dịch vụ cầm đồ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02 TT/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02 TT/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Đình Cầu |
Ngày ban hành: | 03/10/1995 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 02 TT/LB
Tài sản được cầm cố:
- Là pháp nhân được thành lập theo pháp luật hiện hành nếu là pháp nhân nước ngoài phải được nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, có trụ sở tại Việt Nam.
- Là cá nhân gồm công dân Việt Nam hoặc công dân người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự, cư trú hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Là các doanh nghiệp được thành lập theo luật định, gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh, doanh nghiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định tại Mục III của Thông tư này.
Là mức tiền được vay của một lần cầm đồ. Mức tiền vay cầm đồ không quá 65% giá trị tài sản cầm cố, tính theo thời giá khi ký hợp đồng. Riêng các chứng từ có giá, vàng, đá quý, nếu được Bên nhận cầm đồ chấp nhận thì có thể được vay tối đa bằng 80% giá trị của tài sản đó.
Doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ cầm đồ phải có mức vốn pháp định ít nhất bằng mức vốn pháp định quy định tại Nghị định 221/HĐBT hoặc Nghị định 222/HĐBT. Vốn các đơn vị phụ thuộc thực hiện dịch vụ cầm đồ của doanh nghiệp kiêm doanh do Doanh nghiệp quản lý cấp.
Ngoài hình thức hợp đồng cầm đồ nói trên, để đơn giản thủ tục, thuận tiện cho cả hai bên, nếu tài sản cầm cố có giá trị dưới 1 triệu VNĐ và cầm trong thời hạn ngắn (dưới 3 tháng) có thể dùng hình thức "phiếu cầm đồ kiêm khế ước", nội dung phiếu cầm đồ phải có đủ các yếu tố: Họ và tên, địa chỉ người cầm, giá trị tài sản cầm cố (do hai bên xác định theo điểm 1.8 Mục II dưới đây) số tiền vay lãi suất, thời hạn cầm, thời gian trả nợ và lãi suất.
- Họ và tên, người đại diện có đủ tư cách hoặc có thẩm quyền của hai bên;
- Địa chỉ cụ thể của tổ chức, doanh nghiệp, nếu cá nhân thì ghi rõ số, ngày và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân;
- Số hiệu tài khoản giao dịch tại Ngân hàng;
- Loại tài sản cầm cố: ghi rõ chủng loại (mác, mã, số, ký hiệu), chất lượng, giá trị tài sản hiện tại theo thời điểm ký hợp đồng cầm đồ và các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó (nếu luật pháp có quy định);
- Số tiền vay (theo quy định điểm 7 mục I trong Thông tư này);
- Mức lãi suất, phí cầm đồ đã được thoả thuận;
- Thời hạn cầm đồ, ngày kết thúc hợp đồng;
- Phương thức trả nợ và lãi vay;
- Phương thức xử lý tài sản cầm cố khi có vi phạm hợp đồng;
- Các cam kết khác hợp lý do một trong hai bên yêu cầu.
Khi chấm dứt hợp đồng theo các khoản 1.9.1 và 1.9.2 thì bên nhận cầm đồ phải trao lại tài sản cầm cố kể cả các giấy tờ (nếu có) cho bên cầm đồ.
DỊCH VỤ CẦM ĐỒ
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Bản sao có công chứng xác nhận đăng ký kinh doanh;
- Bảng kê khai về địa điểm cửa hàng, trang thiết bị cất giữ, bảo quản;
- Báo cáo tài chính trong đó ghi rõ Vốn pháp định thực có (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - THƯƠNG MẠI SỐ 02/TT/LB NGÀY 3 THÁNG 10
NĂM 1995
HƯỚNG DẪN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM
ĐỒ
Để thực hiện
Nghị định 02/CP ngày 5 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ "Quy định về hàng
hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương
mại có điều kiện ở thị trường trong nước", Liên Bộ Thương mại - Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn về tổ chức và kinh doanh dịch vụ cầm đồ có điều kiện ở thị
trường trong nước như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Dịch vụ cầm
đồ: Là hình thức cho vay tiền đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng cầm đồ. Người vay tiền có
tài sản cầm cố gọi là Bên cầm đồ; người cho vay tiền nhận tài sản cầm cố gọi là
Bên nhận cầm đồ.
2. Tài sản cầm
cố: là động sản, có giá trị và giá trị sử dụng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
Bên cầm đồ có thể mua, bán hoặc chuyển quyền sở hữu.
Tài sản được
cầm cố:
2.1. Quyền về
tài sản được phép giao dịch;
2.2. Một tài
sản có đăng ký theo quy định của Pháp luật thì có thể được cầm cố để bảo đảm
việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố đó có giá trị lớn hơn
tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm.
2.3. Tài sản
thuộc sở hữu của người thứ ba, được uỷ quyền bằng văn bản cho bên cầm đồ;
2.4. Tài sản sở
hữu chung được nhất trí bằng văn bản của các hợp đồng sở hữu;
2.5. Tài sản
sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật và phù hợp với Điều lệ của hợp tác xã;
2.6. Tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo điều 6 và
Điều 27, Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
3. Tài sản
không được nhận cầm cố:
3.1. Tài sản
thuộc diện luật pháp cấm kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng;
3.2. Tài sản
đang còn tranh chấp;
3.3. Tài sản
đã bị các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong toả;
3.4. Tài sản
đang dùng làm bảo lãnh, thế chấp, cho thuê, cho mượn hoặc tài sản đang cầm cố
nơi khác (trừ trường hợp quy định tại điểm 3.2 mục II của Thông tư này).
4. Điều kiện
để được kinh doanh cầm đồ:
4.1. Tổ chức,
cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải thành lập doanh nghiệp theo quy
định hiện hành của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp đó có thể
là chuyên doanh hoặc kiêm doanh dịch vụ cầm đồ.
4.2. Doanh
nghiệp khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có: cửa hàng hoặc cửa hiệu cầm đồ, có
nơi cất giữ, bảo quản tài sản cầm cố, đảm bảo an toàn cho tài sản cầm cố chống
được mất mát, hư hỏng trong thời gian cầm đồ, có cán bộ kỹ thuật am hiểu tài
sản cầm cố.
5. Bên cầm đồ:
- Là pháp nhân
được thành lập theo pháp luật hiện hành nếu là pháp nhân nước ngoài phải được
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, có trụ sở tại Việt Nam.
- Là cá nhân
gồm công dân Việt Nam hoặc công dân người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có
năng lực hành vi dân sự, cư trú hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của luật
pháp Việt Nam.
6. Bên nhận
cầm đồ:
- Là các doanh
nghiệp được thành lập theo luật định, gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh,
doanh nghiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ cầm đồ theo quy định tại Mục III của Thông tư này.
7. Mức tiền
vay cầm đồ:
Là mức tiền
được vay của một lần cầm đồ. Mức tiền vay cầm đồ không quá 65% giá trị tài sản
cầm cố, tính theo thời giá khi ký hợp đồng. Riêng các chứng từ có giá, vàng, đá
quý, nếu được Bên nhận cầm đồ chấp nhận thì có thể được vay tối đa bằng 80% giá
trị của tài sản đó.
8. Lãi suất
cầm đồ và phí cầm đồ: tối đa không quá 4,2% tháng, tính trên số tiền được vay
của mỗi lần cầm đồ. Trường hợp nếu bên cầm đồ muốn vay nóng ngắn hạn (dưới 15
ngày) lãi suất và phí cầm đồ cao nhất không quá 0,3%/ngày.
9. Vốn pháp
định để thành lập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp
chuyên doanh dịch vụ cầm đồ phải có mức vốn pháp định ít nhất bằng mức vốn pháp
định quy định tại Nghị định 221/HĐBT hoặc Nghị định 222/HĐBT. Vốn các đơn vị
phụ thuộc thực hiện dịch vụ cầm đồ của doanh nghiệp kiêm doanh do Doanh nghiệp
quản lý cấp.
II. HỢP ĐỒNG CẦM ĐỒ VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
1. Hợp đồng
cầm đồ và hình thức của hợp đồng cầm đồ:
1.1. Việc vay
và cho vay tiền có tài sản cầm cố trong dịch vụ này phải lập hợp đồng và gọi là
"Hợp đồng cầm đồ", nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ các yếu
tố được ghi tại điểm 1.2 dưới đây do hai bên thoả thuận nhất trí, phù hợp với
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (nếu bên cầm là tổ chức, cá nhân kinh doanh) hoặc
Pháp lệnh hợp đồng dân sự (nếu bên cầm đồ không phải là tổ chức, cá nhân kinh
doanh) và các quy định của Thông tư này.
Ngoài hình
thức hợp đồng cầm đồ nói trên, để đơn giản thủ tục, thuận tiện cho cả hai bên,
nếu tài sản cầm cố có giá trị dưới 1 triệu VNĐ và cầm trong thời hạn ngắn (dưới
3 tháng) có thể dùng hình thức "phiếu cầm đồ kiêm khế ước", nội dung
phiếu cầm đồ phải có đủ các yếu tố: Họ và tên, địa chỉ người cầm, giá trị tài
sản cầm cố (do hai bên xác định theo điểm 1.8 Mục II dưới đây) số tiền vay lãi
suất, thời hạn cầm, thời gian trả nợ và lãi suất.
1.2. Trong hợp
đồng cầm đồ phải ghi đủ các yếu tố:
- Họ và tên,
người đại diện có đủ tư cách hoặc có thẩm quyền của hai bên;
- Địa chỉ cụ
thể của tổ chức, doanh nghiệp, nếu cá nhân thì ghi rõ số, ngày và nơi cấp giấy
chứng minh nhân dân;
- Số hiệu tài
khoản giao dịch tại Ngân hàng;
- Loại tài sản
cầm cố: ghi rõ chủng loại (mác, mã, số, ký hiệu), chất lượng, giá trị tài sản
hiện tại theo thời điểm ký hợp đồng cầm đồ và các loại giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản đó (nếu luật pháp có quy định);
- Số tiền vay
(theo quy định điểm 7 mục I trong Thông tư này);
- Mức lãi
suất, phí cầm đồ đã được thoả thuận;
- Thời hạn cầm
đồ, ngày kết thúc hợp đồng;
- Phương thức
trả nợ và lãi vay;
- Phương thức
xử lý tài sản cầm cố khi có vi phạm hợp đồng;
- Các cam kết
khác hợp lý do một trong hai bên yêu cầu.
1.3. Trường
hợp những tài sản cầm cố mà pháp luật có quy định phải đăng ký hoặc phải có
giấy chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước, thì bên cầm đồ có trách nhiệm
xác nhận công chứng hợp đồng cầm đồ.
1.4. Việc thay
đổi nội dung hợp đồng cầm đồ phải được các bên tham gia thoả thuận bằng văn
bản.
1.5. Tài sản
cầm cố mà chủ sở hữu từ hai người trở lên được thực hiện theo điểm 2.4 mục I
của Thông tư này.
1.6. Một pháp
nhân có tài sản cầm cố, khi sáp nhập, tách ra thì phải xác định trách nhiệm của
pháp nhân mới để có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng cầm đồ.
1.7. Khi cá
nhân cầm đồ bị chết hoặc mất tích thì người thừa kế hợp pháp là người được
quyền tiếp tục hoặc từ chối thực hiện hợp đồng cầm đồ.
1.8. Tài sản
cầm cố phải được kiểm định, đánh giá, tính lại giá trị tại thời điểm ký hợp
đồng theo nguyên tắc thoả thuận và có sự hiện diện của hai bên.
1.9. Chấm dứt
hợp đồng trong các trường hợp sau:
1.9.1. Các bên
thoả thuận huỷ bỏ hợp đồng;
1.9.2. Bên cầm
đồ đã thanh toán số tiền gốc và lãi đã vay của bên nhận cầm đồ;
1.9.3. Bên
nhận cầm đồ đã thu được đủ nợ, lãi vay và phí từ việc phát mại tài sản cầm cố.
Khi chấm dứt
hợp đồng theo các khoản 1.9.1 và 1.9.2 thì bên nhận cầm đồ phải trao lại tài
sản cầm cố kể cả các giấy tờ (nếu có) cho bên cầm đồ.
2. Trách nhiệm
và nghĩa vụ của bên cầm đồ
2.1. Giao tài
sản cầm cố, kể cả vật phụ (vật phụ là vật có thể tách rời tài sản chính, nhưng
là một bộ phận của tài sản chính. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tài sản
chính thì phải chuyển giao vật phụ kèm theo tài sản chính) cho bên nhận cầm đồ
theo đúng thoả thuận trong hợp đồng, nếu tài sản cầm có giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản thì giao thêm cho bên nhận cầm đồ bản gốc hoặc bản sao giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước.
2.2. Đăng ký
tài sản cầm cố, nếu tài sản đó phải đăng ký theo quy định của pháp luật.
2.3. Trong
trường hợp nếu các pháp nhận có tài sản cầm cố bị phá sản thì tài sản cầm cố
được xử lý theo điều 38 Luật phá sản doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm
và nghĩa vụ của Bên nhận cầm đồ
3.1. Bên nhận
cầm đồ phải bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố không được trao đổi, cho thuê, cho
mượn, bán, tặng, thế chấp, không được sử dụng, nếu các bên không có thoả thuận
nào khác.
3.2. Trong
trường hợp tài sản cầm cố có nhiều hợp đồng cùng cầm một tài sản cầm cố. Người
đầu tiên nhận cầm đồ có quyền giữ tài sản cầm cố (kể cả giấy tờ) trừ trường hợp
có thoả thuận khác. Khi một hợp đồng cầm đồ phải xử lý bằng biện pháp phát mại
tài sản cầm cố thì các hợp đồng cầm đồ khác dù tuy chưa đến hạn đều coi là đến
hạn. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự thời điểm lập hợp đồng
cầm đồ.
3.3. Nếu Bên
nhận cầm đồ làm hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên
cầm đồ giá trị tài sản bị hư hỏng. Trường hợp tài sản đó bị giảm chất lượng do
nguyên nhân khách quan thì hai bên kiểm định, đánh giá lại, xác định nguyên
nhân và thoả thuận biện pháp xử lý.
3.4. Trong
trường hợp bên nhận cầm đồ làm mất tài sản cầm cố phải bồi thường cho bên cầm
đồ theo giá trị do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn giá ghi trong
hợp đồng.
3.5. Việc gia
hạn nợ: Đến hạn trả nợ theo hợp đồng cầm đồ, nếu bên cầm đồ không trả được nợ
(cả gốc và lãi) mà không được bên nhận cầm đồ đồng ý cho gia hạn nợ thì bên
nhận cầm đồ có quyền phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn.
4. Xử lý tài
sản cầm cố
4.1. Bên nhận
cầm đồ được quyền phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn trong các trường hợp
sau:
4.1.1. Hết
thời hạn trả nợ hoặc hết thời hạn gia hạn nợ mà bên cầm đồ không có khả năng
thanh toán.
4.1.2. Theo đề
nghị bằng văn bản của bên cầm đồ khi chưa đến hạn trả nợ.
4.1.3. Bên cầm
đồ là cá nhân bị chết hoặc mất tích mà không có người thừa kế hoặc người được
quyền thừa kế không nhận thừa kế.
4.1.4. Các
pháp nhân có tài sản cầm cố bị giải thể mà không có khả năng trả nợ.
4.2. Việc phát
mại tài sản cầm cố được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai và theo
đúng quy định của pháp luật.
4.3. Tiền thu
được từ việc bán tài sản cầm cố được xử lý theo thứ tự sau:
4.3.1. Bù đắp
các khoản chi phí tổ chức phát mại tài sản cầm cố.
4.3.2. Trả nợ
tiền cầm đồ (gốc và lãi kể cả lãi phạt).
4.3.3. Phần
còn lại trả cho người có tài sản cầm cố; trường hợp không có người nhận số tiền
còn lại thì bên nhận cầm đồ phải hạch toán theo dõi riêng chờ xử lý theo quy
định của pháp luật.
4.3.4. Trường
hợp số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố không đủ thanh toán tiền nợ
(gồm gốc và lãi kể cả lãi phạt) thì bên nhận cầm đồ yêu cầu bên cầm đồ phải
hoàn trả phần còn thiếu hoặc được khởi kiện trước pháp luật.
III. THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ CẦM ĐỒ
1. Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ cầm đồ do Sở Thương mại hoặc Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định
dưới đây và phải đăng ký kinh doanh dịch vụ cầm đồ tại cơ quan đăng ký kinh
doanh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
2. Hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ:
2.1. Đối với
một pháp nhân đang kinh doanh, nay muốn bổ sung dịch vụ kinh doanh cầm đồ:
- Đơn xin cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Bản sao có
công chứng xác nhận đăng ký kinh doanh;
- Bảng kê khai
về địa điểm cửa hàng, trang thiết bị cất giữ, bảo quản;
- Báo cáo tài
chính trong đó ghi rõ Vốn pháp định thực có (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
2.2. Đối với
tổ chức, cá nhân lần đầu ra kinh doanh: phải có đơn xin kinh doanh, dịch vụ cầm
đồ, kèm theo hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp theo quy định của thông tư
472/PLSKT ngày 20-5-1993 của Bộ Tư pháp.
2.3. Sau khi
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ, doanh nghiệp
phải đăng ký hoặc bổ sung thêm dịch vụ cầm đồ trong đăng ký kinh doanh.
3. Thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận và thu hồi giấy chứng nhận:
3.1. Giám đốc
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và điều
kiện kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho
các Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính cổ
phần. Riêng đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc
đá quý theo sự phân cấp về tổ chức của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3.2. Giám đốc
sở thương mại tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và điều kiện kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ của các doanh
nghiệp, trừ các doanh nghiệp thuộc hệ thống Tổ chức tín dụng và Tổng công ty
vàng bạc đá quý do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
3.3. Ngày đơn
vị nộp hồ sơ đúng và đủ theo quy định trên, được coi là ngày tiếp nhận hồ sơ để
xem xét. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ
phải trả lời cho bên gửi đơn.
4. Lệ phí cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước hoặc của Bộ Thương mại.
5. Cơ quan cấp
giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra trước về hồ
sơ và điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ và kiểm tra quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ cầm đồ theo nội dung giấy phép và các quy định của Thông tư này;
có quyền xử lý các vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật và theo
phân cấp của Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước.
6. Chấm dứt
hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ trong các
trường hợp:
6.1. Quá thời
hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
cầm đồ, nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở.
6.2. Bên nhận
cầm đồ bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Các tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cầm đồ hiện đang hoạt động phải điều chỉnh
theo quy định của thông tư này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các văn bản
quy định trước đây có các điều khoản trái với Thông tư này không có hiệu lực
thi hành.
3. Thông tư
này thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi bổ sung Thông tư này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thương
mại và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.