Quyết định 798/2002/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc giảm 30% lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại Nhà nước đối với khách hàng vay thuộc phạm vi chương trình các xã đặc biệt khó khăn ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 798/2002/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 798/2002/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Dương Thu Hương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/07/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 798/2002/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
SỐ 798/2002/QĐ-NHNN NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢM 30%
LàI SUẤT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY THUỘC PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH
CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN Ở CÁC TỈNH
GIA LAI, KON TUM, ĐẮC LẮC, LÂM ĐỒNG.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Văn bản số 754/CP-KTTH ngày 2/7/2002 của Chính phủ về việc giảm lãi
suất cho vay đối với khách hàng vay thuộc phạm vị Chương trình các xã đặc biệt
khó khăn;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Các Ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay 30% so với lãi suất cho vay thông thường đối với khách hàng ở khu vực II miền núi thuộc phạm vi Chương trình các xã đặc biệt khó khăn ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng quy định tại Quyết định số 1232/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
1- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/2002, thay thế mức giảm 15% lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam của các Ngân hàng thương mại nhà nước đối với khách hàng vay ở khu vực II miền núi thuộc phạm vị Chương trình các xã đặc biệt khó khăn ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng áp dụng theo quy định tại Quyết định số 141/2000/QĐ-NHNNI ngày 21/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2- Số dư nợ vay và các hợp đồng tín dụng đã ký kết đối với khách hàng ở khu vực II miền núi thuộc phạm vi Chương trình các xã đặc biệt khó khăn ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng chưa giải ngân hoặc chưa giải ngân hết đến cuối ngày 31/7/2002, tiếp tục thực hiện theo các mức lãi suất cho vay đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.