Quyết định về tiêu chuẩn hàng lý xuất nhập khẩu của cán bộ, công nhân, lái xe VN thường xuyên quan lại biên giới VN-Lào, VN-Campuchia; của sĩ quan, thuỷ thủ VN làm việc trên các tàu VN hoạt động trên các đường biển quốc tế, của lái máy bay và nhân viên VN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1815-BNgT/VP/HQ

Quyết định về tiêu chuẩn hàng lý xuất nhập khẩu của cán bộ, công nhân, lái xe VN thường xuyên quan lại biên giới VN-Lào, VN-Campuchia; của sĩ quan, thuỷ thủ VN làm việc trên các tàu VN hoạt động trên các đường biển quốc tế, của lái máy bay và nhân viên VN
Cơ quan ban hành: Bộ Ngoại thương
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1815-BNgT/VP/HQNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Khắc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/08/1981
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1815-BNgT/VP/HQ

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1815-BNgT/VP/HQ DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

của Bộ Ngoại thương số 1815 - BNgT/VP/HQ ngày 6 tháng 8 năm 1981 về tiêu chuẩn hành lý xuất nhập khẩu của cán bộ, công nhân, lái xe Việt Nam thường xuyên qua lại biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia; của sĩ quan, thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên các tàu Việt Nam hoạt động trên các đường biển quốc tế, của lái máy bay và nhân viên Việt Nam làm việc trên các máy bay Việt Nam hoạt động
trên các đường bay quốc tế

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI THƯƠNG

 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 14 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ nghị định số 3 - CP ngày 27 tháng 2 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ hải quan;

Căn cứ thông tư số 17 - LB ngày 19 tháng 12 năm 1959 của liên Bộ Ngoại thương - Tài chính về thể lệ xuất nhập khẩu hành lý của hành khách xuất nhập cảnh;

Căn cứ chỉ thị số 169 - CP ngày 31 tháng 5 năm 1980 và số 236 - CP ngày 28 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý biên giới Việt Lào và biên giới Tây Nam;

Căn cứ chỉ thị số 135 - TTg ngày 22 tháng 6 năm 1981 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý ngoại hối và nghiêm cấm tiền nước ngoài lưu thông trên thị trường nội địa;

Căn cứ ý kiến của các Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính vàTtổng cục hàng không dân dụng Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1 - Nay ban hành kèm theo quyết định này tiêu chuẩn hành lý xuất nhập khẩu đối với:

- Cán bộ, công nhân, lái xe Việt Nam thường xuyên qua lại biên giới Việt - Lào, Việt Nam - Campuchia;

- Sĩ quan, thủy thủ Việt Nam làm việc trên các tàu Việt Nam hoạt động trên các đường biển quốc tế;

- Lái máy bay, nhân viên Việt Nam làm việc trên các máy bay Việt Nam (kể cả chuyên cơ Việt Nam) hoạt động trên các đường bay quốc tế.

 

Điều 2 - Hành lý xuất nhập khẩu phải khai trình trong sổ đăng ký hành lý xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu của Cục hải quan và chịu sự kiểm soát của cơ quan hải quan cửa khẩu hoặc cảnh sát cửa khẩu (ở các địa phương không có tổ chức hải quan).

Điều 3 - Những hành vi xuất nhập khẩu hành lý trái với quyết định này sẽ bị xử lý theo luật lệ hải quan hiện hành.

 

Điều 4 - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

 

Điều 5 - Ông Cục trưởng Cục hải quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

VẬT PHẨM ĐƯỢC PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
DƯỚI HÌNH THỨC HÀNH LÝ

(Ban hành kèm theo quyết định số 1815 ngày 6 tháng 8 năm 1981
của Bộ Ngoại thương)

 

A. XUẤT KHẨU:

 

1. Quần áo, giầy dép, vận dụng hàng ngày, đồ dùng nghề nghiệp ... để sử dụng cá nhân trong thời gian lưu trú ở nước ngoài.

2. Đồng hồ đeo tay hay đồng hồ bỏ túi: một (1) chiếc.

3. Máy ảnh (với số lượng phim hợp lý): một (1) chiếc.

4. Thuốc phòng bệnh (loại thông thường): hai trăm (200) gam.

5. Thuốc lá: hai mươi (20) bao (loại 20 điếu).

 

B. NHẬP KHẨU:

 

a. Đối với cán bộ, công nhân, lái xe Việt Nam thường xuyên qua lại biên giới Việt - Lào, Việt Nam - Campuchia.

Ngoài những vật phẩm ghi ở mục A được mang về nước và được miễn thuế khi nhập cảnh trong một chuyến công tác, mỗi người không được nhập khẩu quá:

- hai (2) kilôgam mì chính;

- năm (5) mét vải;

- hai (2) kilôgam xà phòng;

- hai mươi (20) bao thuốc là (mỗi bao có 20 điếu).

Nếu muốn nhập khẩu các loại hàng khác hoặc vượt quá số lượng nói trên, đương sự phải xin phép trước Cục hải quan.

b. Đối với sĩ quan, thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên các tầu Việt Nam hoạt động trên các đường biển quốc tế, và đối với lái máy bay, nhân viên Việt Nam làm việc trên các máy bay Việt Nam (kể cả chuyên cơ Việt Nam) hoạt động trên các đường bay quốc tế.

Ngoài những vật phẩm ghi ở mục A được mang về nước và được miễn thuế khi nhập cảnh, tuỳ theo hành trình và thời gian của mỗi chuyến công tác, mỗi người được phép mang về nước và được miễn thuế một số hàng hoá thường dùng với số lượng hợp lý mà trị giá không vượt quá các khoản thu nhập hợp lý bằng tiền nước ngoài (tính theo tỷ giá hối đoái phi mậu dịch). Cụ thể là những mặt hàng sau:

- Mì chính, các loại vải, len dạ, quần áo may sẵn, đường sữa, bàn là, các loại tân dược, đồng hồ các loại, quạt máy, máy dệt len, máy thu thanh, máy thu hình, tủ lạnh, xe đạp, xe máy, mô- tô và phụ tùng thay thế...

- Thuốc lá: hai mươi (20) bao (loại 20 điếu).

Đối với xe đạp, tủ lạnh, máy thu thanh, máy thu hình, máy khâu mỗi người được nhập mỗi năm một lần, mỗi thứ một (1) chiếc; đối với mô- tô, xe máy mỗi người được nhập hai năm một lần một mô- tô hoặc một xe máy.

 

VẬT PHẨM CẤM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
DƯỚI HÌNH THỨC HÀNH LÝ

(Ban hành kèm theo quyết định số 1815 ngày 6 tháng 8 năm 1981
của Bộ Ngoại thương)

 

A. CẤM NHẬP KHẨU:

 

1. Các loại vũ khí, đạn dược, quân trang, chất nổ, chất dễ cháy.

2. Máy vô tuyến điện, máy điện thoại, điện tín và phụ tùng.

3. Thuốc phiện, các loại ma tuý và dụng cụ để sử dụng các chất ấy.

4. Các loại hoá chất mạnh; các chất hoá học, các chất độc; tân dược;, cao đơn hoàn tán không có nhãn hiệu, kém hoặc mất phẩm chất.

5. Bản viết tốc ký, mật mã bằng chữ hay bằng số.

6. Tài liệu, bản in, bản thảo, bút ký, bản in kẽm, bản in giấy sáp, đĩa hát, bản nhạc, băng ghi âm, phim ảnh, tranh ảnh, sách báo, tượng... và đồ vật mà nội dung có phương hại đến chính trị, kinh tế và văn hoá của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

7. Các chất tươi sống dễ ôi thối, các chất có hại cho vệ sinh chung (trừ vi trùng do các cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật gửi).

8. Đường hoá học nguyên chất.

9. Các loại quần áo, chăn màn, giầy dép đã sử dụng.

 

B. CẤM XUẤT KHẨU:

 

1. Các loại vũ khí, đạn dược, quân trang, chất nổ, chất dễ cháy.

2. Thuốc phiện, các loại ma tuý và dụng cụ để sử dụng các chất ấy.

3. Các loại hoá chất mạnh; các chất hoá học, các chất độc, tân dược, cao đơn hoàn tán không có nhãn hiệu, kém hoặc mất phẩm chất.

4. Mọi tài liệu (khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị) bản in, bản thảo, bản in kẽm, bản in giấy sáp, phim ảnh, tranh ảnh, tượng, sách báo, đĩa hát, băng nhạc, băng ghi âm, phim chiếu bóng và những đồ vật khác mà nội dung có liên quan đến bí mật quốc gia.

5. Bản viết tốc ký, mật mã bằng chữ hay bằng số.

6. Cổ vật, tranh ảnh. tài liệu sách báo, đồ mỹ thuật... quý giá có liên quan đến cách mạng Việt Nam, lịch sử, văn hóa nghệ thuật, phát minh sáng chế... của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

7. Những sơ đồ, bản đồ, hoành đồ và những tài liệu khác có tính chất quân sự.

8. Các tiêu bản côn trùng, khoáng vật, động vật, thực vật quý của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ việc trao đổi của các cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật).

9. Các loại động vật sống kể cả sản phẩm của các loại cầm thú quý giá như ngà voi, đồi môi, da hổ... (trừ ong, đỉa, tằm do các cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật gửi).

10. Các loại máy móc, dụng cụ để sản xuất.

11. Ô- tô, mô- tô, xe đạp máy và các phương tiện tự động khác.

12. Các loại kim khí và hợp kim.

13. Các loại máy thu hình, tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ.

14. Các chất tươi sống dễ ôi thối, các chất có hại cho vệ sinh chung (trừ vi trùng của cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật gửi).

15. Nông, lâm, thổ, hải sản và hàng thủ công mỹ nghệ thuộc diện thống nhất quản lý và thu mua của Nhà nước và vượt quá số lượng quy định cho từng mặt hàng.

 

VẬT PHẨM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN,
DƯỚI HÌNH THỨC HÀNH LÝ

(Ban hành kèm theo quyết định số 1815 ngày 6 tháng 8 năm 1981
của Bộ Ngoại thương)

1. Máy thu phát vô tuyến điện và những dụng cụ vô tuyến điện: phải có giấy phép của Tổng cục Bưu điện.

2. Máy thu thanh, máy ghi âm: phải có giấy phép của Cục hải quan.

3. Tiền Việt Nam, phiếu tiền Việt Nam, tiền nước ngoài, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá trị thanh toán bằng tiền, vàng, bạc, bạch kim, các thứ kim khí quý, đá quý, ngọc trai, nguyên chất hay chế biến (kể cả tư trang), trong trường hợp xuất khẩu: phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trong trường hợp nhập khẩu: phải khai trình với Hải quan cửa khẩu và đăng ký với Ngân hàng.

4. Súng săn và đạn: phải có giấy phép của Bộ Nội vụ.

5. Tem chưa dùng: phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Văn hoá thông tin.

6. Nông, lâm, thổ sản thuộc loại thống nhất thu mua của Nhà nước: phải có giấy phép của Cục hải quan.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi