Quyết định về việc sửa đổi chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 123-HĐBT

Quyết định về việc sửa đổi chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn
Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:123-HĐBTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:19/08/1987Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 123-HĐBT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 123-HĐBT NGÀY 19-8-1987

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để bảo đảm sự hoạt động của cán bộ Y tế chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân ở xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Bộ Y tế và ý kiến của Bộ tài chính, Ban tổ chức của Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Mỗi trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) được bố trí ít nhất là 3 cán bộ Y tế. Những xã có trên 3.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bố trí thêm 1 cán bộ Y tế, nhưng tổng số không quá 7 người. Những xã lớn trên 10.000 dân được bố trí 8 người trở lên, nhưng nhiều nhất cũng không quá 10 người.
Điều 2.  Các cán bộ Y tế xã đã được tuyển vào biên chế Nhà nước, được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước.

Các cán bộ Y tế xã có bằng cấp, được đào tạo chuyên môn theo chương trình thống nhất của Nhà nước, nhưng chưa tuyển vào biên chế Nhà nước nay được hưởng sinh hoạt phí theo bảng lương cán bộ Y tế Nhà nước có cùng trình độ chuyên môn và thâm niên công tác, được hưởng chế độ phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và được mua lương thực, hàng hoá như quy định tại các Quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ và số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng; được hưởng các chế độ ưu đãi ngành, phụ cấp trách nhiệm, lây nhiễm, độc hại, phụ cấp đi học, các chế độ bảo hiểm xã hội như nghỉ hưu, mất sức, thôi việc, phụ cấp khi ốm đau, sinh đẻ, chết, trợ cấp khó khăn như đối với cán bộ Y tế Nhà nước.
Điều 3. Nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế xã giải quyết theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, Trung ương và địa phương cùng làm. Cụ thể là:
Ngân sách Nhà nước (tỉnh, huyện) trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế xã và cán bộ Y tế bản, buôn, làng, các xã vùng cao miền núi, xã miền núi mà kinh tế còn nhiều khó khăn, xã đồng bào dân tộc Tây nguyên, biên giới, hải đảo xa, xã kinh tế mới trong 3 năm đầu. Mức phụ cấp cho cán bộ Y tế các bản, buôn, làng bằng 1/2 mức sinh hoạt phí cán bộ Y tế xã có cùng trình độ chuyên môn. Mỗi bản, buôn, làng chỉ bố trí một cán bộ Y tế.
Ngân sách xã trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế các xã miền núi còn lại, các xã vùng trung du, đồng bằng. Đối với những xã ở các vùng này mà kinh tế còn nhiều khó khăn do sản xuất thấp, hoặc khi gặp thiên tai, địch hoạ, ngân sách xã không đủ chi cho sự nghiệp Y tế thì ngân sách Nhà nước (quận, huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu) trợ cấp.
Tuỳ theo tình hình cụ thể từng nơi, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu có thể cho phép xây dựng "quỹ sự nghiệp Y tế" xã, phường, thị trấn, dựa vào các nguồn đóng góp của nhân dân, đóng góp của các tổ chức kinh tế tập thể, tiền hoả hồng bán tân được, tiền lãi do chế biến, sản xuất thuốc nam, tiền thu một số khoản dịch vụ Y tế... do Bộ Y tế và Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể. Quỹ này do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chi tiêu riêng cho sự nghiệp Y tế.
Các cán bộ Y tế ở thôn, ấp, bản, buôn, làng (trừ số đã được ngân sách huyện, tỉnh đài thọ) được hưởng công điểm thời gian làm công tác Y tế như xã viên lao động khá trong hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Những nơi không có hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hay một tổ chức kinh tế tập thể nào, thì nhân dân địa phương đóng góp đài thọ tương đương với ngày công lao động khá ở đó, theo chế độ công tác của cán bộ Y tế bán chuyên trách làm việc 1/2 ngày.
Điều 4.  Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 1987, các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ Y tế, Bộ tài chính, các Bộ, các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 123-HĐBT NGÀY 19-8-1987
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ
Y TẾ Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

 

Để bảo đảm sự hoạt động của cán bộ Y tế chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân ở xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Bộ Y tế và ý kiến của Bộ tài chính, Ban tổ chức của Chính phủ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Mỗi trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) được bố trí ít nhất là 3 cán bộ Y tế. Những xã có trên 3.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bố trí thêm 1 cán bộ Y tế, nhưng tổng số không quá 7 người. Những xã lớn trên 10.000 dân được bố trí 8 người trở lên, nhưng nhiều nhất cũng không quá 10 người.

 

Điều 2. Các cán bộ Y tế xã đã được tuyển vào biên chế Nhà nước, được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước.

Các cán bộ Y tế xã có bằng cấp, được đào tạo chuyên môn theo chương trình thống nhất của Nhà nước, nhưng chưa tuyển vào biên chế Nhà nước nay được hưởng sinh hoạt phí theo bảng lương cán bộ Y tế Nhà nước có cùng trình độ chuyên môn và thâm niên công tác, được hưởng chế độ phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và được mua lương thực, hàng hoá như quy định tại các Quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ và số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng; được hưởng các chế độ ưu đãi ngành, phụ cấp trách nhiệm, lây nhiễm, độc hại, phụ cấp đi học, các chế độ bảo hiểm xã hội như nghỉ hưu, mất sức, thôi việc, phụ cấp khi ốm đau, sinh đẻ, chết, trợ cấp khó khăn như đối với cán bộ Y tế Nhà nước.

 

Điều 3. Nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế xã giải quyết theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, Trung ương và địa phương cùng làm. Cụ thể là:

Ngân sách Nhà nước (tỉnh, huyện) trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế xã và cán bộ Y tế bản, buôn, làng, các xã vùng cao miền núi, xã miền núi mà kinh tế còn nhiều khó khăn, xã đồng bào dân tộc Tây nguyên, biên giới, hải đảo xa, xã kinh tế mới trong 3 năm đầu. Mức phụ cấp cho cán bộ Y tế các bản, buôn, làng bằng 1/2 mức sinh hoạt phí cán bộ Y tế xã có cùng trình độ chuyên môn. Mỗi bản, buôn, làng chỉ bố trí một cán bộ Y tế.

Ngân sách xã trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế các xã miền núi còn lại, các xã vùng trung du, đồng bằng. Đối với những xã ở các vùng này mà kinh tế còn nhiều khó khăn do sản xuất thấp, hoặc khi gặp thiên tai, địch hoạ, ngân sách xã không đủ chi cho sự nghiệp Y tế thì ngân sách Nhà nước (quận, huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu) trợ cấp.

Tuỳ theo tình hình cụ thể từng nơi, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu có thể cho phép xây dựng "quỹ sự nghiệp Y tế" xã, phường, thị trấn, dựa vào các nguồn đóng góp của nhân dân, đóng góp của các tổ chức kinh tế tập thể, tiền hoả hồng bán tân được, tiền lãi do chế biến, sản xuất thuốc nam, tiền thu một số khoản dịch vụ Y tế... do Bộ Y tế và Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể. Quỹ này do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chi tiêu riêng cho sự nghiệp Y tế.

Các cán bộ Y tế ở thôn, ấp, bản, buôn, làng (trừ số đã được ngân sách huyện, tỉnh đài thọ) được hưởng công điểm thời gian làm công tác Y tế như xã viên lao động khá trong hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Những nơi không có hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hay một tổ chức kinh tế tập thể nào, thì nhân dân địa phương đóng góp đài thọ tương đương với ngày công lao động khá ở đó, theo chế độ công tác của cán bộ Y tế bán chuyên trách làm việc 1/2 ngày.

 

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 1987, các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Bộ Y tế, Bộ tài chính, các Bộ, các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi