Quyết định về hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 120-CP

Quyết định về hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp
Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:120-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Tố Hữu
Ngày ban hành:10/04/1980Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 120-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 120-CP NGÀY 10-4-1980 VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH

THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Để tăng cường hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp từ trung ương đến địa phương phù hợp với tình hình hiện nay;

Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính và đồng chí Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:
Hệ thống ngành thuế công thương nghiệp được tổ chức thống nhất trong cả nước như sau:
- ở trung ương, có Cục thuế công thương nghiệp nằm trong Bộ Tài chính.
- ở tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có chi cục thuế công thương nghiệp nằm trong sở, ty tài chính.
- ở huyện và cấp tương đương (gọi tắt là huyện) có phòng thuế công thương nghiệp nằm trong ban tài chính - giá cả.
- ở những đầu mối giao thông quan trọng, những vùng tập trung công thương nghiệp, có trạm hoặc đội thuế công thương nghiệp trực thuộc phòng thuế hoặc trực thuộc chi cục thuế.
Điều 2:
Cục thuế công thương nghiệp có một cục trưởng và một số cục phó giúp việc.
Chi cục thuế công thương nghiệp do một phó giám đốc hoặc phó trưởng ty tài chính làm chi cục trưởng và có thể có chi cục phó giúp việc.
Phòng thuế công thương nghiệp do một phó trưởng ban tài chính - giá cả làm trưởng phòng và có thể có phó trưởng phòng giúp việc.
Trạm hoặc đội thuế công thương nghiệp có một trạm trưởng hoặc đội trưởng và có thể có trạm phó hoặc đội phó giúp việc.
Điều 3: Cục, chi cục, phòng thuế công thương nghiệp được dùng con dấu riêng. Trạm thuế dùng giấy biên lai thu thuế có đóng dấu của phòng.
Điều 4: Biên chế của hệ thống ngành thuế công thương nghiệp được tính riêng và tách ra khỏi biên chế các cơ quan hành chính.
Biên chế ngành thuế được xác định căn cứ vào khối lượng công việc, số cơ sở sản xuất kinh doanh phải quản lý, nhiệm vụ thu thuế.
Căn cứ tiêu chuẩn nói trên, hàng năm Bộ Tài chính lập kế hoạch biên chế, gửi Ban tổ chức của Chính phủ tổng hợp trình Hội đồng Chính phủ xét duyệt; dựa vào kế hoạch biên chế đã được Hội đồng Chính phủ duyệt, Bộ thông báo chỉ tiêu biên chế ngành thuế cho các tỉnh, thành phố, đặc khu.
Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, chi cục thuế công thương nghiệp phân bổ chi tiêu biên chế cho từng phòng thuế và trạm thuế.
Điều 5: Cán bộ thuế công thương nghiệp phải là người hiểu rõ tình hình địa phương, phải liêm khiết và được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Trong khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ thuế phải chấp hành đúng chính sách và có lễ độ với nhân dân; cán bộ thuế phải có phù hiệu riêng, có giấy chứng minh và phải xuất trình giấy chứng minh để người nộp thuế xem trước khi thu thuế.
Cán bộ thuế công thương nghiệp, ngoài tiền lương, còn được hưởng tiền thưởng theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu thuế đúng đường lối, chính sách của Nhà nước. Bộ Tài chính có quy định cụ thể về chế độ thưởng này.
Để bảo đảm chuyên môn hoá cán bộ thuế, từ nay việc điều động cán bộ thuế ra khỏi ngành thuế phải được sự thoả thuận của cơ quan thuế cấp trên.
Điều 6: Đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 7: Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính, Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 120-CP NGÀY 10-4-1980 VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH
THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP

 

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

 

Để tăng cường hệ thống tổ chức ngành thuế công thương nghiệp từ trung ương đến địa phương phù hợp với tình hình hiện nay;

Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính và đồng chí Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Hệ thống ngành thuế công thương nghiệp được tổ chức thống nhất trong cả nước như sau:

- trung ương, có Cục thuế công thương nghiệp nằm trong Bộ Tài chính.

- tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có chi cục thuế công thương nghiệp nằm trong sở, ty tài chính.

- huyện và cấp tương đương (gọi tắt là huyện) có phòng thuế công thương nghiệp nằm trong ban tài chính - giá cả.

- những đầu mối giao thông quan trọng, những vùng tập trung công thương nghiệp, có trạm hoặc đội thuế công thương nghiệp trực thuộc phòng thuế hoặc trực thuộc chi cục thuế.

 

Điều 2: Cục thuế công thương nghiệp có một cục trưởng và một số cục phó giúp việc.

Chi cục thuế công thương nghiệp do một phó giám đốc hoặc phó trưởng ty tài chính làm chi cục trưởng và có thể có chi cục phó giúp việc.

Phòng thuế công thương nghiệp do một phó trưởng ban tài chính - giá cả làm trưởng phòng và có thể có phó trưởng phòng giúp việc.

Trạm hoặc đội thuế công thương nghiệp có một trạm trưởng hoặc đội trưởng và có thể có trạm phó hoặc đội phó giúp việc.

 

Điều 3: Cục, chi cục, phòng thuế công thương nghiệp được dùng con dấu riêng. Trạm thuế dùng giấy biên lai thu thuế có đóng dấu của phòng.

 

Điều 4: Biên chế của hệ thống ngành thuế công thương nghiệp được tính riêng và tách ra khỏi biên chế các cơ quan hành chính.

Biên chế ngành thuế được xác định căn cứ vào khối lượng công việc, số cơ sở sản xuất kinh doanh phải quản lý, nhiệm vụ thu thuế.

Căn cứ tiêu chuẩn nói trên, hàng năm Bộ Tài chính lập kế hoạch biên chế, gửi Ban tổ chức của Chính phủ tổng hợp trình Hội đồng Chính phủ xét duyệt; dựa vào kế hoạch biên chế đã được Hội đồng Chính phủ duyệt, Bộ thông báo chỉ tiêu biên chế ngành thuế cho các tỉnh, thành phố, đặc khu.

Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, chi cục thuế công thương nghiệp phân bổ chi tiêu biên chế cho từng phòng thuế và trạm thuế.

 

Điều 5: Cán bộ thuế công thương nghiệp phải là người hiểu rõ tình hình địa phương, phải liêm khiết và được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Trong khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ thuế phải chấp hành đúng chính sách và có lễ độ với nhân dân; cán bộ thuế phải có phù hiệu riêng, có giấy chứng minh và phải xuất trình giấy chứng minh để người nộp thuế xem trước khi thu thuế.

Cán bộ thuế công thương nghiệp, ngoài tiền lương, còn được hưởng tiền thưởng theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu thuế đúng đường lối, chính sách của Nhà nước. Bộ Tài chính có quy định cụ thể về chế độ thưởng này.

Để bảo đảm chuyên môn hoá cán bộ thuế, từ nay việc điều động cán bộ thuế ra khỏi ngành thuế phải được sự thoả thuận của cơ quan thuế cấp trên.

 

Điều 6: Đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.

 

Điều 7: Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Tài chính, Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ và chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi