Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Pháp lệnh 36-LCT/HĐNN8

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự
Cơ quan ban hành: Hội đồng Nhà nướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:36-LCT/HĐNN8Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Pháp lệnhNgười ký:Võ Chí Công
Ngày ban hành:29/03/1990Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Pháp lệnh 36-LCT/HĐNN8

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

PHÁP LỆNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ

 

Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự;

Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;

Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1985.

 

 

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều như sau:

1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 2

Các Viện kiểm sát quân sự gồm có:

- Viện kiểm sát quân sự trung ương;

- Các viện kiểm sát quân sự Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục và cấp tương đương;

- Các viện kiểm sát quân sự tỉnh và cấp tương đương; các viện kiểm sát quân sự khu vực thuộc các quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương.

2- Bỏ 3 điều 11, 12 và 13 thay bằng Điều 11 mới như sau:

Điều 11

Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, quyết định việc truy tố, các viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ và quyền hạn nói ở Điều 141 và Điều 142 của Bộ luật tố tụng hình sự.

3- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 15

Khi thực hiện công tác kiểm sát xét xử, các viện kiểm sát quân sự có quyền:

1- Tham gia tố tụng tại phiên toà của Toà án quân sự cùng cấp; trong phiên toà, kiểm sát viên đọc cáo trạng và luận tội;

2- Yêu cầu Toà án quân sự cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án cần thiết cho công tác kiểm sát xét xử;

3- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm các bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cùng cấp và dưới một cấp khi thấy có vi phạm pháp luật;

4- Kháng nghị các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nói ở Điều 244 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự;

5- Khi kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Viện kiểm sát quân sự có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị.

4- Khoản 1 và khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1- Khoản 1:

Yêu cầu cơ quan thi hành án, đơn vị hữu quan và nhân viên thi hành án:

a) Tự kiểm tra việc thi hành các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát quân sự biết;

b) Cung cấp những tài liệu, văn bản hoặc xuất trình các hồ sơ, sổ sách, giấy tờ có liên quan đến việc thi hành án;

c) Thi hành các bản án và quyết định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành.

2- Khoản 3:

Kiến nghị hoặc kháng nghị với các cơ quan, đơn vị hữu quan, yêu cầu sửa đổi, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành những văn bản, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, xử lý kỷ luật người chịu trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật đó; trong trường hợp phạm tội thì truy cứu trách nhiệm hình sự.

5- Đoạn 1, Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Các cơ quan, đơn vị hữu quan và nhân viên thi hành án có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu nói ở điểm 1, Điều 18 của Pháp lệnh này trong thời hạn chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

6- Đoạn 2 và đoạn 3, Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Đối với các quyết định nói ở điểm 6, Điều 21 của Pháp lệnh này, trong trường hợp không nhất trí thì cơ quan hoặc người có trách nhiệm vẫn phải chấp hành ngay, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải xem xét và giải quyết khiếu nại.

Đối với các kiến nghị, kháng nghị nói ở điểm 7, Điều 21 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, và trả lời trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, kháng nghị. Trong trường hợp đặc biệt cần có thời hạn dài hơn thì phải được sự đồng ý của Viện kiểm sát quân sự. Nếu không nhất trí với các kiến nghị, kháng nghị đó thì các cơ quan, đơn vị hữu quan phải nói rõ lý do và có quyền yêu cầu Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp xét lại; Viện kiểm sát quân sự cấp trên phải xét và quyết định trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

7- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 23

Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự điều tra những vụ án nói ở Điều 18 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.

8- Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 24

Khi tiến hành điều tra các vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra và điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ và quyền hạn nói ở Điều 94 của Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 22, Điều 24 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.

9- Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 28:

Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự gồm có:

- Phòng điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương;

- Ban điều tra của Viện kiểm sát quân sự Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục và cấp tương đương.

10- Khoản 1 và đoạn 1, khoản 2, Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1- Khoản 1:

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn nói ở khoản 3, Điều 26 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì có thể được bổ nhiệm làm kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự.

2- Đoạn 1, khoản 2:

Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự có 3 cấp: Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viện trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp.

11- Bổ sung Điều 31a như sau:

Điều 31a

1- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn nói ở Điều 23 và Điều 25 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, điều tra viên cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự.

2- Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự có 3 cấp: Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp.

 

Điều 2

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ quốc phòng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

 

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1990

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi