Nghị quyết về vấn đề tôn giáo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Dương Đức Hiền |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/03/1955 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 1955 VỀ VẤN ĐỀ TÔN GIÁO
Sau
khi nghe Tiểu Ban tôn giáo báo cáo và các đại biểu tham
luận,
1/
Quốc hội nhận rằng từ ngày nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà thành lập, Chính phủ đã luôn
luôn thi hành chính sách đảm bảo tự do tín ngưỡng,
chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào tôn giáo, củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân, kháng chiến thắng lợi.
2/
Quốc hội hoan hô lòng yêu nước, tinh thần đoàn
kết đấu tranh của đồng bào các tôn giáo đã
hăng hái tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc,
bảo vệ tín ngưỡng và đang kiên quyết đấu
tranh chống đế quốc Mỹ, phái thực dân Pháp
phản hiệp định và bè lũ tay sai của chúng để
củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
3/
Quốc hội tố cáo trước đồng bào toàn quốc
và trước dư luận thế giới âm mưu và hành
động độc ác của đế quốc Mỹ,
phái thực dân Pháp phản hiệp định và bè lũ
tay sai của chúng đã lừa phỉnh, doạ nạt, cưỡng
ép một số đồng bào giáo dân ở miền Bắc
di cư vào miền Nam, đầy ải đồng bào vào
cảnh sống thảm khốc, trái hẳn với nhân đạo
và trái với hiệp định Giơ-ne-vơ.
4/
Căn cứ vào đề nghị của Chính Phủ, Quốc
Hội thông qua 6 nguyên tắc sau đây về chính sách đảm
bảo tự do tín ngưỡng:
1)
Mọi người công dân của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà đều được hưởng
quyền tự do tín ngưỡng, tự do thờ cúng.
Các
nhà tu hành được tự do giảng đạo ở
trong các cơ quan tôn giáo. Các tín đồ được tự
do lễ bái. Sách báo, tài liệu về tôn giáo được
xuất bản theo đúng luật lệ của Chính phủ
Việt Nam dân chủ cộng hoà.
2)
Các nhà tu hành, các tín đồ đều được hưởng
mọi quyền lợi và phải làm mọi nghĩa vụ
của người công dân Việt Nam. Để cho các nhà
tu hành có điều kiện làm nghề tôn giáo của họ,
sẽ có sự châm chước thích đáng về mặt
thi hành nghĩa vụ công dân.
3)
Các nhà thờ, chùa, thánh thất được tôn trọng
và bảo vệ.
4)
Các cơ quan giáo lý, văn hoá, xã hội, các tổ chức công
thương nghiệp của các tôn giáo được pháp
luật bảo hộ.
5)
Khi thi hành luật cải cách ruộng đất, đối
với các tôn giáo sẽ có sự chiếu cố như sau:
a-
Khi cải cách ruộng đất, trong số ruộng mà Chính
phủ trưng thu hoặc trưng mua để chia cho nông
dân, sẽ để lại cho nhà chung, nhà chùa, thánh thất
một số ruộng đủ dùng vào việc thờ cúng
và để dùng vào việc sinh hoạt của những người
chuyên làm nghề tôn giáo. Số ruộng đó sẽ do nhân dân
địa phương bình nghị và chính quyền chuẩn
y.
b-
Những linh mục, nhà sư, chức sắc có ruộng đất
cho phát canh thu tô như địa chủ không bị vạch
thành phần là địa chủ, nhưng phải thi hành đúng
chính sách ruộng đất của Chính phủ.
6-
Những kẻ mượn danh nghĩa hoặc vin cớ tôn
giáo để phá hoại hoà binh, thống nhất, độc
lập và dân chủ, phá hoại đoàn kết của nhân dân,
ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, xâm phạm
đến tự do tư tưởng của người
khác, hoặc làm những việc khác trái pháp luật, sẽ
bị trừng trị.
5/
Uỷ nhiệm Chính phủ căn cứ vào những nguyên tắc
trên đây, ban hành những luật pháp thích hợp để
thực hiện chính sách đảm bảo tự do tín ngưỡng./.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nhất trí thông qua
trong phiên họp ngày 26 tháng 3 năm 1955.