Nghị quyết quy định một số điểm về việc thi hành Luật Tổ chức Toà án nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/10/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết Không số
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỂM VỀ VIỆC
THI HÀNH LUẬT
TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào
Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề
nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
1- Luật tổ
chức Toà án nhân dân năm 1992 đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 6 tháng 10 năm 1992, có hiệu lực từ
ngày công bố.
2- Giao cho Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về
Quy chế Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, chậm
nhất vào tháng 6 năm 1993.
3- Trong khi chưa
ban hành Pháp lệnh về Quy chế Thẩm phán và Hội thẩm
Toà án nhân dân, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán Toà án các cấp thực hiện như
sau:
- Đối
với Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án nhân
dân tối cao trình Chủ tịch nước quyết định;
- Đối
với Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi đã thống
nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình
Chủ tịch nước quyết định;
- Đối
với Thẩm phán Toà án quân sự quân khu và tương đương,
Toà án quân sự khu vực do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao trình Chủ
tịch nước quyết định.
4- Các Thẩm
phán đương nhiệm ở các Toà án tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Chủ tịch nước
bổ nhiệm Thẩm phán Toà án các cấp theo quy định
tại Điều 38 Luật tổ chức Toà án nhân dân và
theo Pháp lệnh về Quy chế Thẩm phán và Hội thẩm
Toà án nhân dân.
5- Việc bàn
giao công tác thi hành án từ Toà án nhân dân các cấp sang các cơ
quan của Chính phủ phải được làm xong chậm
nhất vào tháng 6 năm 1993.
Trong thời
gian chuẩn bị cho việc bàn giao, thì Toà án nhân dân các cấp
tiếp tục thực hiện công tác này.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp
thứ nhất thông qua ngày 6 tháng 10 năm 1992.