Nghị quyết 131/2002/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định một số điểm về việc thi hành Pháp lệnh thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, Pháp lệnh kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 131/2002/NQ-UBTVQH11

Nghị quyết 131/2002/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định một số điểm về việc thi hành Pháp lệnh thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân, Pháp lệnh kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:131/2002/NQ-UBTVQH11Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:04/11/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 131/2002/NQ-UBTVQH11

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 131/2002/NQ-UBTVQH11
NGÀY 1 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM
VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN, PHÁP LỆNH KIỂM SÁT VIÊN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

 

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;

Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1

Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 04 tháng 10 năm 2002, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2002.

 

Điều 2

1. Các Thẩm phán được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002 tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

2. Đối với những Thẩm phán được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002, khi xét bổ nhiệm lại tuy chưa có trình độ cử nhân luật, chưa có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ xét xử mà có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm toà án nhân dân thì vẫn có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Thẩm phán nhưng trong nhiệm kỳ mới phải học tập để có trình độ cử nhân luật.

3. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Toà án nhân dân, tuy chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật, chưa được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.

 

Điều 3

1. Các Kiểm sát viên được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002 tiếp tục làm nhiệm vụ đến ngày 15 tháng 10 năm 2005.

2. Đối với những Kiểm sát viên được bổ nhiệm trước ngày 15 tháng 10 năm 2002, khi xét bổ nhiệm lại tuy chưa có trình độ cử nhân luật, chưa có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát mà có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thì vẫn có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm lại làm Kiểm sát viên nhưng trong nhiệm kỳ mới phải học tập để có trình độ cử nhân luật.

3. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật, chưa được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.

 

Điều 4

Toà án nhân nhân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi