Nghị định quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngày 17-11-1987 bổ sung, sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 9-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/01/1988 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 9-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 9-HĐBT NGÀY 30-1-1988
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH NGÀY 17-11-1987
BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU VỀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
VÀ THUẾ HÀNG HOÁ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ pháp lệnh ngày 17-11-1987 của Hội đồng Nhà nước bổ sung, sửa đổi một số điều trong Điều lệ thuế công thương nghiệp và Điều lệ thuế hàng hoá;
Tiếp theo Nghị định số 19-HĐBT ngày 23-3-1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngày 26 tháng 2 năm 1983,
NGHỊ ĐỊNH:
Bậc thuế
|
Thu nhập một tháng
|
Mức thuế cả năm ³
|
1
|
Trên 50.000 đồng
|
50.000 đ
|
2
|
Trên 30.000 đồng đến 50.000 đồng
|
30.000 đ
|
3
|
Trên 20.000 đồng đến 30.000 đồng
|
10.000 đ
|
4
|
Trên 10.000 đồng đến 20.000 đồng
|
5.000 đ
|
5
|
Trên 5.000 đồng đến 10.000 đồng
|
2.000 đ
|
6
|
Từ 5.000 đồng trở xuống
|
1.000 đ
|
Bậc thuế
|
Thu nhập một tháng
|
Mức thuế cả năm
|
1
|
Trên 500.000 đồng
|
50.000 đ
|
2
|
Trên 200.000 đồng đến 500.000 đồng
|
30.000 đ
|
3
|
Trên 100.000 đồng đến 200.000 đồng
|
10.000 đ
|
4
|
Từ 100.000 đồng trở xuống
|
5.000 đ |
2. Bán nông lâm hải sản khác : 6%
3. Bán các mặt hàng khác : 8%
Riêng bán mỹ phẩm, mỹ nghệ cao cấp; đồ trang trí, trang sức, hương nến, vàng mã, pháo và hàng ngoại : 10%.
Nay quy định thuế doanh nghiệp đối với hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiêu thụ trên doanh thu bán hàng tự doanh theo thuế suất chung là 4%, không phân biệt là doanh thu sản xuất, chế biến, thương nghiệp, phục vụ, ăn uống.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, quy định cụ thể mức miễn thu cho từng ngành nghề tại địa phương.
|
Thuế suất bổ sung (%)
|
|
Lợi tức chịu thuế một tháng
|
Ngành sản xuất vận tải xây dựng
|
Ngành phục vụ, thương nghiệp, ăn uống
|
Trên 30.000 đồng đến 50.000 đồng Trên 50.000 đồng
|
5 10
|
10 20
|
Loại hàng
|
Doanh số một chuyến hàng
|
Thuế suất %
|
1. Tất cả các loại hàng, không phân biệt mặt hàng 2. Các loại hàng lương thực phụ, thực phẩm phụ, hàng thủ công (trừ thủ công mỹ nghệ) 3. Các loại hàng lương thực, thực phẩm (chưa nói ở điểm 2 trên), nông sản, thuỷ sản, lâm sản
4. Các loại hàng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ
|
Đến 9.000 đồng
Trên 9.000 đồng đến 30.000 đồng Trên 30.000 đồng đến 50.000 đồng Trên 50.000 đồng Trên 9.000 đồng đến 30.000 đồng Trên 30.000 đồng đến 50.000 đồng Trên 50.000 đồng Trên 9.000 đồng đến 50.000 đồng Trên 50.000 đồng
|
5
7
10 12³
10
12 15
12 15
|
a) Giá tính thuế quy định như sau:
- Nếu là hàng làm gia công là giá bán buôn công nghiệp;
- Nếu là hàng hoá thu mua là giá mua vào của xí nghiệp, cơ quan Nhà nước.
b) Người nộp thuế hàng hoá:
- Đối với hàng tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, do cơ sở sản xuất nộp;
- Đối với hàng nông sản do người thu mua nộp.
a) Giá tính thuế là giá bán buôn hàng nhập.
b) Thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch do tổ chức xuất nhập khẩu nộp cùng một lúc với thuế nhập khẩu và thành hai nhóm riêng biệt.
c) Ngân hàng Ngoại thương cho tổ chức xuất nhập khẩu vay vốn thanh toán hàng nhập, bao gồm cả hai loại thuế (thuế nhập khẩu hàng mậu dịch và thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch).
d) Tổ chức xuất nhập khẩu xác định lại định mức vốn lưu động với giá vốn hàng nhập có cả hai loại thuế nói trên.
đ) Bộ Tài chính tổ chức việc thu thuế hàng hoá đối với hàng nhập khẩu mậu dịch.
Cơ quan thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định giá tính thuế sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan Hải quan và cơ quan Vật giá cùng cấp.
Bảng giá tính thuế, biểu thuế và biểu phụ thu thuế phải niêm yết tại Hải quan cửa khẩu.
Ngành Hải quan được giao nhiệm vụ thu thuế hàng hoá đối với hàng xuất nhập khẩu phi mậu dịch, được trích lập các quỹ theo chế độ do Hội đồng Bộ trưởng quy định.
Bộ Tài chính chỉ đạo việc định giá tính thuế, chỉ đạo và kiểm tra việc thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu phi mậu dịch của ngành hải quan.
Lợn, trâu, bò do hợp tác xã mua bán hoặc thương nghiệp quốc doanh mua của khu vực kinh tế tập thể cá thể đem giết thịt cũng phải nộp thuế sát sinh. Thương nghiệp quốc doanh khi nộp thuế sát sinh được giảm 50% số thuế phải nộp. Hợp tác xã mua bán đã nộp thuế sát sinh, thì không phải nộp thuế doanh nghiệp vào phần doanh số bán thịt lợn, trâu, bò.
Thuế sát sinh thu tại địa phương chăn nuôi và thu vào người mua súc vật nếu đem giết súc vật ngoài địa phương chăn nuôi.
Thuế lợi tức doanh nghiệp thu trên tổng số lợi tức chịu thuế của cơ sở hợp doanh. Cơ sở hợp doanh không phải nộp thuế lợi tức bổ sung và được giảm 10% số thuế lợi tức doanh nghiệp để bỏ vào quỹ tích luỹ.
Đối với phần lợi nhuận được chia của từng cổ đông vượt trên 30.000 đồng/tháng thì chịu thuế suất bổ sung.
Những cổ đông góp cổ phần ở nhiều cơ sở hợp doanh phải gộp số lợi nhuận được chia ở tất cả các cơ sở hợp doanh để tính thuế lợi tức doanh nghiệp.
Những quy định trước đây của Hội đồng Bộ trưởng về thuế công thương nghiệp, thuế hàng hoá, thuế sát sinh trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.