Nghị định quy định về việc nhập khẩu và tái xuất khẩu ô tô và các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 161-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 161-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/08/1987 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 161-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 161-HĐBT
NGÀY 27-8-1987 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬP KHẨU VÀ TÁI XUẤT KHẨU Ô TÔ
VÀ CÁC VẬT DÙNG
CẦN THIẾT CHO NHU CẦU CÔNG TÁC
VÀ SINH HOẠT
CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI
TẠI NƯỚC CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Điều lệ Hải quan do Hội đồng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 3-CP ngày 27-2-1960;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và ý kiến Bộ Ngoại giao,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Nay quy định việc nhập khẩu và tái xuất khẩu ô tô và các
vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện
nước ngoài và người nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những đối tượng sau đây được nhập khẩu và
tái xuất khẩu ô tô và những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và
sinh hoạt (có danh mục kèm theo):
1. Các cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức quốc tế có trụ
sở thường trực tại Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo
quy định của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Những người có thân phận ngoại giao của
các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài và những viên chức thuộc các tổ chức
quốc tế tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết (kể cả
những thành viên trong đình họ cùng đi).
3. Những nhân viên hành chính kỹ thuật và
nhân viên phục vụ của các cơ quan nói ở điểm 1 Điều này và những thành viên
trong gia đình họ không phải là người Việt Nam, được xác nhận là "người cư
trú".
Điều 2.
1. Các vật dụng kể từ số thứ tự 1 đến thứ
3 trong danh mục kèm theo được phép nhập khẩu sử dụng lâu dài cho nhu cầu công
tác và sinh hoạt là loại hàng tạp nhập sẽ phải tái xuất.
2. Các vật dụng kể từ số thứ tự thứ 6 đến
thứ 8 trong danh mục kèm theo được nhập khẩu 3 tháng 1 lần là loại hàng tiêu
dùng, không được chuyển nhượng tại Việt Nam.
3. Số lượng ô tô và các vật dụng khác cho
nhu cầu công tác và sinh hoạt của từng đối tượng nói ở Điều 1 được quy định
trong danh mục kèm theo.
Điều 3.
1. Những đối tượng nói ở Điều 1, khi nhập
khẩu các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt (dù là vật dụng
có ghi hoặc không ghi trong danh mục) phải xin phép trước Tổng cục Hải quan.
Nếu được cấp giấy phép nhập khẩu thì:
a. Những đối tượng nói ở các điểm 1 và 2
của Điều 1 khi nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh
hoạt thì được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ
phí khác.
b. Những đối tượng ở điểm 3 Điều 1, trong
12 tháng đầu khi mới đến nhận nhiệm vụ tại Việt Nam (tính từ ngày nhập cảnh lần
đầu) nếu nhập khẩu các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt thì
được miễn thuế hàng hoá phi mậu dịch,
nhưng phải nộp các lệ phí khác. Riêng đối với ô tô (dù nhập khẩu trong
thời điểm nào) cũng phải nộp thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch và các lệ phí
khác.
2. Những vật dụng mang theo người chỉ cần
làm thủ tục với hải quan cửa khẩu. Riêng thuốc lá ngoại tiêu chuẩn ghi trong
danh mục mỗi người khi nhập cảnh được phép mang theo người 5 tút (loại 1 tút 10
bao; 1 bao 20 điếu). Nếu mang quá 5 tút thì số thuốc lá còn lại cũng như những
vật dụng cần thiết khác được tính vào tiêu chuẩn ghi trong danh mục.
3. Các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công
tác và sinh hoạt (không thuộc loại hàng cấm nhập bằng đường phi mậu dịch theo
mục của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 516-TCHQ/PC ngày
17-4-1987 và không có tên trong danh mục kèm theo Nghị định này) thì phải xin
phép Tổng cục Hải quan bằng văn bản (kèm theo bản kê chi tiết) và làm thủ tục
hải quan, nếu được cấp giấy phép, thì phải tuân theo quy định của điểm 1 trên
đây.
Điều 4. Khi tái xuất khẩu những vật dụng kể từ số thứ tự thứ 1 đến
thứ 5 trong danh mục:
1. Những đối tượng nói ở các điểm 1 và 2
của Điều 1 thì được miễn thuế hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp
các lệ phí khác.
2. Những đối tượng nói ở điểm 3 của Điều
1:
- Nếu khi nhập đã nộp thuế thì nay được
miễn thuế hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác.
- Nếu khi nhập chưa nộp thuế thì nay phải
phải nộp thuế hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch (trừ những vật dụng đã nhập khẩu
trong 12 tháng từ khi bắt đầu nhận công tác tại Việt Nam) và nộp các lệ phí
khác.
3. Sau khi tái xuất, các đối tượng nói
trên đều được nhập bổ sung đủ số lượng quy định trong danh mục.
Điều 5. Những đối tượng nói ở điều 1, nếu mua các vật dụng từ số
thứ tự 1 đến 5 trong danh mục hoặc những vật dụng tương tự khác (tủ lạnh, máy
giặt) tại các cửa hàng Nhà nước của Việt Nam bán thu ngoại tệ, nếu có hoá đơn
hợp lệ, thì khi xuất khẩu những vật dụng đó được miễn thuế hàng hoá xuất khẩu
phi mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác. Quy định này cũng được áp dụng
trong trường hợp vật dụng mua bằng tiền Việt Nam (như tiền chuyển đổi của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, tiền lương, phụ cấp...) tại các cửa hàng mậu dịch quốc
doanh của Việt Nam.
Điều 6.
1. Những đối tượng nói ở Điều 1 không được
tự ý chuyển nhượng tại Việt Nam các vật dụng đã nhập khẩu; trong trường hợp đặc
biệt, có lý do xác đáng, muốn chuyển nhượng các vật dụng ghi trong danh mục từ
số thứ tự thứ 1 đến thứ 5
phải có công hàm xin phép Tổng cục Hải quan (thông qua Cục phục vụ Ngoại giao
đoàn thuộc Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Nếu được
chuyển nhượng thì chỉ chuyển nhượng cho Cục phục vụ Ngoại giao Đoàn và giá cả
do hai bên thoả thuận. (Riêng đối với ô tô việc chuyển nhượng được quy định cụ
thể tại điều 7 dưới đây).
2. Về chế độ thuế đối với việc chuyển
nhượng các vật dụng nêu trên được quy định như sau:
a. Các đối tượng nói ở các điểm 1 và 2
Điều 1, nếu được phép chuyển nhượng thì được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu phi
mậu dịch, nhưng phải nộp các lệ phí khác.
b. Các đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1, nếu
được phép chuyển nhượng thì:
- Phải nộp thuế hàng hoá, nhập khẩu phi
mậu dịch (nếu khi nhập chưa nộp) và các lệ phí khác.
- Không phải nộp thuế hàng hoá nhập khẩu
phi mậu dịch (nếu khi nhập đã nộp), nhưng phải nộp các lệ phí khác.
Điều 7. Trong trường hợp đặc biệt, có lý do xác đáng các đối tượng
nói ở Điều 1 muốn chuyển nhượng ô tô thì phải tuân theo những điều kiện dưới
đây:
1. Chủ xe hết nhiệm kỳ công tác hoặc phải
về nước trước khi hết nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam hoặc ô tô đã sử dụng tại
Việt Nam từ ba năm trở lên (tính từ ngày nhận xe).
2. Những đối tượng nói ở các điểm 1 và 2
của Điều 1 nếu được phép chuyển nhượng ô tô cho nhau thì được miễn thuế, nhưng
phải nộp các lệ phí khác; trong trường hợp được phép chuyển nhượng ô tô cho
những đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1 thì người mua phải nộp thuế và các lệ phí
khác.
3. Những đối tượng nói ở điểm 3 Điều 1,
nếu được phép chuyển nhượng ô tô cho nhau hoặc cho các đối tượng nói ở các điểm
1 và 2 Điều 1 thì:
a. Nếu khi nhập đã nộp thuế thì được miễn
thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch nhưng phải nộp các lệ phí khác.
b. Nếu khi nhập chưa nộp thuế thì phải nộp
thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch và các lệ phí khác.
4. Những đối tượng nói ở Điều 1, sau khi
đã chuyển nhượng ô tô thì được phép tạm nhập ô tô khác thay thế nhưng không
được vượt quá số lượng quy định trong danh mục. Nếu là cá nhân thì chỉ được
nhập ô tô khác thay thế khi thời gian công tác ở Việt Nam còn trên 6 (sáu)
tháng.
5. Cơ quan đại diện nước ngoài hoặc cá
nhân là người nước ngoài được phép sử dụng ô tô chuyển nhượng tại Việt Nam thì
phải tính ô tô đó vào tiêu chuẩn định lượng ghi trong danh mục.
6. Những đối tượng nói ở điểm 1 muốn
chuyển nhượng ô tô cho phía Việt Nam thì chỉ được phép chuyển nhượng cho Cục
phục vụ ngoại giao đoàn. Về nguyên tắc tính thuế và lệ phí trong trường hợp
này:
a. Nếu ô tô của các đối tượng nói ở điểm 1
và 2 Điều 1 thì được miễn thuế, nhưng phải nộp lệ phí khác.
b. Nếu ô tô của các đối tượng nói ở điểm 3
Điều 1 thì áp dụng quy định tại điểm 3 điều này.
Điều 8.
1. Các cơ quan và mọi người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam không quy định trong Nghị định này khi nhập khẩu, xuất khẩu và
chuyển nhượng ô tô tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải nộp
thuế hải quan và các lệ phí khác.
2. Những người của các nước láng giềng
được phép nhập cảnh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng đường bộ (công
tác, tham quan, du lịch) trong thời gian ngắn, nếu muốn mang ô tô con để sử
dụng đều phải được cơ quan hải quan Việt Nam cho phép với điều kiện khi rời
Việt Nam phải đem theo đúng xe đó ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam .
3. Những người nước ngoài khác tạm trú
(vãng lai, tham quan, du lịch...) tại Việt Nam không được mang theo ô tô con
vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 9.
1. Tất cả các trường hợp nhập khẩu, tái
xuất khẩu các vật dụng theo quy chế này đều phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải
quan của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường hợp có thoả thuận riêng
giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước hữu quan, thì việc
nhập khẩu và tái xuất khẩu các vật dụng sẽ được áp dụng theo những quy định của
các thoả thuận đó.
3. Những ưu đãi về hải quan nói trong Nghị
định này được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại.
Điều 10. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Mọi hành vi vi phạm các điều khoản của
Nghị định này đều bị xử lý theo luật lệ hải quan và pháp luật hiện hành của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Điều 11. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết việc thi hành Nghị định này.
Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ
quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và
đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
DANH MỤC
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN VÀ
ĐỊNH LƯỢNG VỀ Ô TÔ
VÀ CÁC LOẠI VẬT DỤNG CẦN THIẾT
ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU PHỤC VỤ CHO NHU CẦU CÔNG TÁC VÀ SINH HOẠT CỦA CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN NƯỚC NGOÀI
VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 131-HĐBT ngày 27/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng)
|
Số lượng cho các loại cơ quan |
Số lượng cho các loại thành viên trong cơ quan |
|
|||||
Tên vật dụng |
Các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế |
Các bộ phận chuyên trách thương vụ, quân sự, các phòng
nghiệp vụ chuyên môn khác |
Người đứng đầu các cơ |
Người có thân |
Nhân viên hành chính, kỹ |
Ghi chú |
||
|
Cơ quan nhỏ dưới (10 người) |
Cơ quan lớn (từ 10 người trở lên) |
Cơ quan nhỏ (từ 5 người trở xuống) |
Cơ quan lớn (từ 5 người trở lên) |
quan đại diện ngoại giao, các tổ chức
quốc tế |
phận ngoại giao |
thuật và nhân viên phục vụ |
|
1. Ô tô con |
2 chiếc |
4 chiếc |
1chiếc |
2chiếc |
1 chiếc |
1 chiếc |
|
|
Đối với các loại ô tô khác, các cơ quan đại
diện nước ngoài có nhu cầu nhập thì phải xin phép trước Tổng cục Hải quan. |
||||||||
2. Xe gắn
máy |
2 chiếc |
3 chiếc |
1 chiếc |
2 chiếc |
không |
không |
1 chiếc |
(loại từ
125 phân khối trở xuống) |
3.
Vidieocatsetee |
1 chiếc |
2 chiếc |
1 chiếc |
2 chiếc |
1 chiếc |
1 chiếc |
1 chiếc |
|
4.
Radiocatsetee |
2 chiếc |
4 chiếc |
2 chiếc |
4 chiếc |
3 chiếc |
2 chiếc |
1 chiếc |
|
5. Tivi |
2 chiếc |
3 chiếc |
1 chiếc |
2 chiếc |
2 chiếc |
2 chiếc |
1 chiếc |
Đen trắng
hoặc mầu |
6. Rượu
mạnh |
100 chai |
200 chai |
100 chai |
200 chai |
100 chai |
60 chai |
15 chai |
Từ 25o
trở lên (loại 0,75l) |
7. Bia |
40 két
bia chai hoặc 40 các tông bia hộp |
60 két
bia chai hoặc 60 các tông bia hộp |
20 két
bia chai hoặc 20 các tông bia hộp |
40 két
bia chai hoặc 40 các tông bia hộp |
40 két
bia chai hoặc 40 các tông bia hộp |
30 két
bia chai hoặc 30 các tông bia hộp |
20 két
bia chai hoặc 20 các tông bia hộp |
Loại 30
chai (0,5l) một két, loại 24 hộp (0,33l) 1 các tông |
8. Thuốc
lá |
30 tút |
60 tút |
20 tút |
30 tút |
20 tút |
15 tút |
10 tút |
10 bao
(loại 20 điếu) 1 tút |