Nghị định Quy định thẩm quyền phong cấp bậc đối với hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân, quyền thăng, giáng đối với các cấp bậc từ trung sĩ đến thiếu uý Cảnh sát nhân dân và quy định về cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu của Cảnh sát nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 113/CP
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 113/CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phạm Văn Đồng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/10/1962 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 113/CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 113/CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1962 QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN PHONG CẤP BẬC ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN CẢNH SÁT NHÂN DÂN, QUYỀN THĂNG, GIÁNG ĐỐI VỚI CÁC CẤP BẬC TỪ TRUNG SĨ ĐẾN THIẾU UÝ CẢNH SÁT NHÂN DÂN, VÀ QUY ĐỊNH VỀ CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU, SỐ HIỆU CỦA CẢNH SÁT NHÂN DÂN
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào pháp lệnh quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua ngày 16 tháng 7 năm 1962.
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 1962;
NGHỊ ĐỊNH
Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân phong cấp bậc thượng sĩ cho Cảnh sát nhân dân công tác tại Cục Cảnh sát và tại các Ty Công an, phong cấp bậc hạ sĩ, trung sĩ cho Cảnh sát nhân dân công tác tại Cục Cảnh sát.
Giám đốc Khu, Sở Công an phong các cấp bậc hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ cho Cảnh sát nhân dân thuộc quyền.
Trưởng Ty Công an phong các cấp bậc hạ sĩ, trung sĩ cho Cảnh sát nhân dân thuộc quyền.
Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân quyết định thăng lên các cấp bậc trung sĩ, thượng sĩ, chuẩn uý đối với hạ sĩ quan công tác tại Cục Cảnh sát nhân dân; quyết định thăng lên các cấp bậc chuẩn uý, thiếu uý đối với hạ sĩ quan công tác tại các Ty Công an; quyết định thăng cấp bậc thiếu uý đối với hạ sĩ quan công tác tại các Khu, Sở Công an.
Giám đốc Khu, Sở Công an quyết định thăng lên các cấp trung sĩ, thượng sĩ và chuẩn uý đối với hạ sĩ quan thuộc quyền.
Trưởng Ty Công an quyết định thăng lên các cấp bậc trung sĩ và thượng sĩ đối với hạ sĩ quan thuộc quyền.
Cấp có thẩm quyền thăng lên cấp bậc nào thì có thẩm quyền giáng đối với cấp bậc ấy.
Đối với các hạ sĩ quan công tác tại Cục Cảnh sát nhân dân và các Ty Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân quyết định thăng nhiều bậc lên các cấp bậc thượng sĩ, chuẩn uý và giáng nhiều bậc đối với những cấp bậc ấy.
Đối với hạ sĩ quan công tác tại các Khu, Sở Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân quyết định thăng nhiều bậc lên cấp bậc chuẩn uý và giáng nhiều bậc đối với cấp bậc ấy; Giám đốc Khu, Sở Công an quyết định thăng nhiều bậc lên cấp bậc thượng sĩ và giáng nhiều bậc đối với cấp bậc ấy.

- Cấp hiệu của sĩ quan nền đỏ, viền xanh, có đính sao năm cánh và cúc, sao xếp dọc trên nền của cấp hiệu, sao của cấp uý nhỏ hơn sao của cấp tá, sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng.
- Đại tá; thượng tướng: 3 sao
- Đại tướng: 4 sao.
- Cấp hiệu của cấp tướng: sao màu vàng, cúc màu vàng có hình quốc huy, nền dệt nổi kiểu hình bình hành.


Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ, nền đỏ, viền xanh, cúc mầu bạc có hình sao nổi giữa 2 bông lúa, có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng để phân biệt cấp hiệu.

Phù hiệu của sĩ quan và hạ sĩ quan đeo ở ve cổ áo, nền đỏ, có gắn hình công an hiệu nổi ở chính giữa, đường kính 18 ly bằng kim khí sơn màu xanh lá cây.
Phù hiệu của cấp tướng cũng như của sĩ quan nhưng có ba cạnh viền vàng.

- Phù hiệu của Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam: ở ve cổ áo nền phù hiệu màu đỏ, có gắn hình cảnh sát hiệu nổi ở chính giữa đường kính 18 mm bằng kim khí.
- Phù hiệu của cấp tướng có 3 vạch viền màu vàng.


Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của cấp tướng nền đỏ, 3 cạnh viền màu vàng, phía trên có gắn hình cảnh sát nổi, đường kính 18 mm bằng kim khí, phía dưới có sao vàng.


- Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát nhân dân từ cấp Đại tá trở xuống nền đỏ, phía trên có gắn hình cảnh sát hiệu nổi đường kính 18 mm bằng kim khí, phía dưới có sao màu bạc và có vạch kim loại màu vàng đặt theo chiều dài phù hiệu.
- Đại tá: 3 sao


Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân giống như phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan nhưng sao màu bạc, vạch vải màu vàng chính giữa theo chiều dài phù hiệu.



Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây