Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định Quy định thẩm quyền phong cấp bậc đối với hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân, quyền thăng, giáng đối với các cấp bậc từ trung sĩ đến thiếu uý Cảnh sát nhân dân và quy định về cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu của Cảnh sát nhân dân

Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 113/CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phạm Văn Đồng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
10/10/1962
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực:

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 113/CP

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị định 113/CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 113/CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 113/CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1962 QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN PHONG CẤP BẬC ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN CẢNH SÁT NHÂN DÂN, QUYỀN THĂNG, GIÁNG ĐỐI VỚI CÁC CẤP BẬC TỪ TRUNG SĨ ĐẾN THIẾU UÝ CẢNH SÁT NHÂN DÂN, VÀ QUY ĐỊNH VỀ CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU, SỐ HIỆU CỦA CẢNH SÁT NHÂN DÂN

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ vào pháp lệnh  quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội  nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua ngày 16 tháng 7 năm 1962.

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 1962;

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1: Quyền phong cấp bậc cho hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân  quy định như sau:

Cục trưởng  Cục Cảnh sát nhân dân phong cấp bậc thượng sĩ cho Cảnh sát nhân dân công tác tại Cục Cảnh sát  và tại các Ty Công an, phong cấp bậc hạ sĩ, trung sĩ cho Cảnh sát nhân dân công tác tại Cục Cảnh sát.

Giám đốc Khu, Sở Công an phong các cấp bậc hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ cho Cảnh sát nhân dân thuộc quyền.

Trưởng Ty Công an phong các cấp bậc hạ sĩ, trung sĩ cho Cảnh sát nhân dân thuộc quyền.

Đang theo dõi

Điều 2: Quyền thăng và giáng đối với các cấp bậc từ trung sĩ đến thiếu uý  quy định như sau:

Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân quyết định thăng lên các cấp bậc trung sĩ, thượng sĩ, chuẩn uý đối với hạ sĩ quan công tác tại Cục Cảnh sát nhân dân; quyết định thăng lên các cấp bậc chuẩn uý,  thiếu uý đối với hạ sĩ quan công tác tại các Ty Công an; quyết định thăng cấp bậc thiếu uý đối với hạ sĩ quan công tác tại các Khu, Sở Công an.

Giám đốc Khu, Sở  Công an quyết định thăng lên các cấp trung sĩ, thượng sĩ và chuẩn uý đối với hạ sĩ quan thuộc quyền.

Trưởng Ty Công an quyết định thăng lên các cấp bậc trung sĩ và thượng sĩ đối với hạ sĩ quan thuộc quyền.

Cấp có thẩm quyền thăng lên cấp bậc nào thì có thẩm quyền giáng đối với cấp bậc ấy.

Đang theo dõi

Điều 3: Quyền thăng và giáng nhiều bậc đối với các cấp bậc từ chuẩn uý trở xuống  quy định như sau:

Đối với các hạ sĩ quan công tác tại Cục Cảnh sát nhân dân và các Ty Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân quyết định thăng nhiều bậc lên các cấp bậc thượng sĩ, chuẩn uý và giáng nhiều bậc đối với những cấp bậc ấy.

Đối với hạ sĩ quan công tác tại các Khu, Sở Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát nhân dân quyết định thăng nhiều bậc lên cấp bậc chuẩn uý và giáng nhiều bậc đối với cấp bậc ấy; Giám đốc Khu, Sở Công an quyết định thăng nhiều bậc lên cấp bậc thượng sĩ và giáng nhiều bậc đối với cấp bậc ấy.

Đang theo dõi

Điều 4: Cấp hiệu của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân quy định như sau:

Đang theo dõi

1- Cấp hiệu của sĩ quan:

Cấp hiệu của sĩ quan đeo ở vai áo, nền đỏ, viền xanh và có sao:

Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng: Một sao

Trung uý, trung tá, trung tướng:  Hai sao

Thượng uý, thượng tá: Ba sao

Đại uý, đại tá:  Bốn sao

Cấp hiệu của cấp tướng: Sao màu vàng, cúc màu vàng có hình quốc huy, nền dệt nội kiểu chữ nhân và ô vuông.

Cấp hiệu của cấp tá: sao màu bạc, cúc màu bạc có hình sao nổi giữa hai bông lúa, hai vạch màu vàng đặt dọc, nền dệt nổi lóng ngang.

Cấp hiệu của cấp uý: giống như cấp hiệu của cấp tá nhưng chỉ có một vạch màu vàng đặt dọc.

Cấp hiệu của chuẩn uý: giống như cấp hiệu của cấp uý nhưng  không có sao.

Đang theo dõi

Theo quy định về cấp hiệu tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 67-HĐBT:

- Cấp hiệu của sĩ quan nền đỏ, viền xanh, có đính sao năm cánh và cúc, sao xếp dọc trên nền của cấp hiệu, sao của cấp uý nhỏ hơn sao của cấp tá, sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng.

- Đại tá; thượng tướng: 3 sao

- Đại tướng: 4 sao.

- Cấp hiệu của cấp tướng: sao màu vàng, cúc màu vàng có hình quốc huy, nền dệt nổi kiểu hình bình hành.

Đang theo dõi

2- Cấp hiệu của hạ sĩ quan:

Cấp hiệu của hạ sĩ quan đeo ở vai áo, nền đỏ, viền xanh, cúc màu bạc có hình sao nổi giữa hai bông lúa, có vạch màu vàng đặt ngang.

Hạ sĩ: một vạch ngang

Trung sĩ: hai vạch ngang

Thượng sĩ: ba vạch ngang

Cấp hiệu của cảnh sát tập sự giống như cấp hiệu của hạ sĩ quan nhưng không có vạch.

Đang theo dõi

Theo quy định về cấp hiệu tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67-HĐBT:

Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ, nền đỏ, viền xanh, cúc mầu bạc có hình sao nổi giữa 2 bông lúa, có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng để phân biệt cấp hiệu.

Đang theo dõi

Điều  5: Phù hiệu của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân quy định như sau:

Phù hiệu của sĩ quan và hạ sĩ quan đeo ở ve cổ áo, nền đỏ, có gắn hình công an hiệu nổi ở chính giữa, đường kính 18 ly bằng kim khí sơn màu xanh lá cây.

Phù hiệu của cấp tướng cũng như của sĩ quan nhưng có ba cạnh viền vàng.

Đang theo dõi

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 67-HĐBT:

- Phù hiệu của Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam: ở ve cổ áo nền phù hiệu màu đỏ, có gắn hình cảnh sát hiệu nổi ở chính giữa đường kính 18 mm bằng kim khí.

- Phù hiệu của cấp tướng có 3 vạch viền màu vàng.

Đang theo dõi

Điều 6: Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân  quy định như sau:

Đang theo dõi

1- Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của cấp tướng đeo ở ve cổ áo, nền đỏ, ba cạnh viền màu vàng, phía trên có gắn hình công an hiệu nổi, đường kính 18 ly bằng kim khí sơn màu xanh lá cây, phía dưới có sao màu vàng.

Thiếu tướng: một sao

Trung tướng: hai sao

Đang theo dõi

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 67-HĐBT:

Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của cấp tướng nền đỏ, 3 cạnh viền màu vàng, phía trên có gắn hình cảnh sát nổi, đường kính 18 mm bằng kim khí, phía dưới có sao vàng.

Đang theo dõi

2- Phù hiệu két hợp với cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát nhân dân từ cấp đại tá trở xuống, đeo ở ve cổ áo, nền đỏ, phía trên có gắn hình công an hiệu nổi, đường kính 18 ly bằng kim khí sơn màu xanh lá cây, phía dưới có sao màu bạc và có vạch màu vàng đặt  theo chiều dài phù hiệu.

Đang theo dõi

a) Cấp uý: một vạch

Cấp tá: hai vạch

Đang theo dõi

b) Thiếu uý, thiếu tá: một sao

Trung uý, trung tá: hai sao

Thượng uý, thượng tá: ba sao

Đại uý, đại tá: bốn sao.

Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của chuẩn uý Cảnh sát nhân dân giống như của cấp uý nhưng không có sao.

Đang theo dõi

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 67-HĐBT:

- Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát nhân dân từ cấp Đại tá trở xuống nền đỏ, phía trên có gắn hình cảnh sát hiệu nổi đường kính 18 mm bằng kim khí, phía dưới có sao màu bạc và có vạch kim loại màu vàng đặt theo chiều dài phù hiệu.

- Đại tá: 3 sao

Đang theo dõi

3- Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân giống như của sĩ quan nhưng sao màu bạc đè lên vạch màu vàng đặt chính giữa theo chiều dài phù hiệu.

Hạ sĩ: một sao

Trung sĩ: hai sao

Thượng sĩ: ba sao

 Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của Cảnh sát tập sự giống như của hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân nhưng không có vạch chỉ có một sao màu bạc.

Đang theo dõi

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 67-HĐBT:

Phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân giống như phù hiệu kết hợp với cấp hiệu của sĩ quan nhưng sao màu bạc, vạch vải màu vàng chính giữa theo chiều dài phù hiệu.

Đang theo dõi

Điều 7: Số hiệu Cảnh sát nhân dân  quy định như sau: Số hiệu đeo ở ngực, phía trên túi áo bên phải, hình chữ nhật, chiều dài 47 ly, chiều rộng 15 ly, xung quanh có đường viền nổi trắng, 1/3 về phía trên thì nền trắng có tên thành phố, tỉnh chữ màu xanh, 2/3  về phía dưới thì nền xanh có chữ số nổi màu trắng.

Đang theo dõi

Số hiệu của Lực lượng Cảnh sát nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định (Điều 6 Nghị định số 67-HĐBT)

Đang theo dõi

Điều 8: Lễ phục của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân sẽ quy định sau.

Đang theo dõi

Lễ phục của sĩ quan Cảnh sát nhân dân được quy định tại Điều 7 Nghị định số 67-HĐBT

Đang theo dõi

Điều 9: Ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định Quy định thẩm quyền phong cấp bậc đối với hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân, quyền thăng, giáng đối với các cấp bậc từ trung sĩ đến thiếu uý Cảnh sát nhân dân và quy định về cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu của Cảnh sát nhân dân

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 113/CP

01

Nghị định quy định cờ hiệu, cảnh sát hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, phù hiệu kết hợp cấp hiệu, lễ phục và trang phục của lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×