Công văn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 1417-TC/TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 740-TC/TCT

Công văn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 1417-TC/TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:740-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:01/04/1995Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 740-TC/TCT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 740 TC/TCT NGÀY 1 THÁNG 4 NĂM 1995
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1417-TC/TCĐN
NGÀY 31-12-1994 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

 

Tiếp theo Quyết định 1417 TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

1- Đối với các dự án được cấp giấy phép trước ngày 1-1-1995.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 11 Quyết định số 1417-TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 1-1-1995 thực hiện nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo mức quy định tại giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp. Đối với các dự án trong giấy phép đầu tư không quy định rõ mức tiền thuê đất thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3, mục III Thông tư số 50-TC/TC ĐN ngày 3-7-1993 của Bộ Tài chính.

Đối với các trường hợp do nhu cầu kinh doanh các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thuê mặt bằng, nhà xưởng, văn phòng của các doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam (diện tích nằm ngoài Luận chứng kinh tế kỹ thuật và không được ghi trong giấy phép đầu tư) thì xử lý như sau:

- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê mặt bằng, nhà xưởng, văn phòng phải nộp đủ tiền thuê đất phát sinh trước ngày 1-1-1995 vào ngân sách Nhà nước. Mức tiền thuê được xác định theo quy định tại Thông tư số 50- TC/TC ĐN của Bộ Tài chính.

- Từ ngày 1-1-1995 việc thu tiền thuê đất đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện trên cơ sở hợp đồng thuê đất ký với cơ quan quản lý đất đai trong các trường hợp thuê đất của Nhà nước Việt Nam như quy định tại Quyết định số 1417- TC/TC ĐN ngày 31-12-1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các trường hợp thuê lại đất, nhà, xưởng, văn phòng của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh cơ sở hạ tầng hoặc thuê nhà, văn phòng của tổ chức, cá nhân Việt Nam có chức năng kinh doanh cho thuê nhà ở không phải là cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước thì các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải trả tiền thuê đất mà chỉ phải trả tiền thuê theo Hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.

2- Đối với các dự án được cấp giấy phép từ ngày 1-1-1995 trở về sau, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện nộp tiền thuê đất theo mức quy định tại Quyết định số 1417- TC/TC ĐN của Bộ trưởng Bộ Tài chính (được xác định cụ thể tại Giấy phép đầu tư và Hợp đồng thuê ký giữa cơ quan quản lý đất đai và xí nghiệp).

3- Đối với trường hợp bên thuê thuộc đối tượng được miễn giảm theo quy định tại khoản 2, mục I Thông tư số 50 TC/TC ĐN ngày 3-7-1993 và Điều 7 Quyết định số 1417 TC/TC ĐN ngày 31-12-1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhưng chưa được xác định cụ thể trong Hợp đồng thuê thì uỷ quyền cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xác định số tiền thuê, thời gian được miễn giảm theo quy định và thông báo cho bên thuê. Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Luận chứng kinh tế kỹ thuật, Hợp đồng xây dựng và Biên bản bàn giao từng hạng mục công trình để xác định số tiền thuê và thời gian miễn giảm đối với từng dự án.

Trong quá trình quản lý thu tiền thuê đất của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc đề xuất, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện cụ thể.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi