Chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 416/TTg

Chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:416/TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:14/06/1997Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 416/TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 416/TTg NGÀY 14/6/1997 VỀ VIỆC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1998

 

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 1997 nhìn chung vẫn diễn ra theo chiều hướng thuận lợi: sản xuất, lưu thông hàng hoá duy trì nhịp độ phát triển khá, xuất khẩu đã có bước tiến mạnh, nhập khẩu được điều chỉnh đúng hướng, lạm phát được kiềm chế, nhiều mặt xã hội có chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 1997 còn nổi lên một số vấn đề đáng quan tâm giải quyết: công nghiệp nội địa phát triển không đều, một số ngành, lĩnh vực có biểu hiện chững lại; tiêu thụ sản phẩm có khó khăn; tình hình giảm phát chưa được khắc phục; đầu tư xây dựng cơ bản đạt thấp; nguồn vốn ODA giải ngân chậm; tài chính tiền tệ thiếu ổn định, ngân sách vẫn căng thẳng; các tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi, tình trạng buôn lậu, trốn thuế vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu quả.

Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ kế hoạch năm 1997, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ và địa phương trong những tháng cuối năm phải tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp cấp bách đã đề ra trong các Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 4, 5 và tháng 6 năm 1997 của Chính phủ; đồng thời khẩn trương triển khai xây dựng kế hoạch năm 1998 theo các nội dung và tiến độ sau:

 

I. NHỮNG NHIỆM VỤ, NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN CHÚ Ý KHI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 1998

 

1. Những nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

a. Tiếp tục thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, có sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội, hướng mạnh đầu tư cho sản xuất, kinh doanh để xuất khẩu, tạo thế và lực cho việc hoàn thành các mục tiêu đến năm 2000.

b. Tập trung khai thác tối đa các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, đặc biệt phải có quan điểm cân đối ngân sách mới, tích cực để đáp ứng nhu cầu và tiến độ đầu tư các công trình lớn và quan trọng coi đây là điểm mấu chốt để hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 5 năm và chuẩn bị cho bước phát triển tiếp theo.

c. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tập trung đầu tư hướng về xuất khẩu và thực hiện các giải pháp đồng bộ khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu đủ vật tư nguyên liệu, công nghệ cho nhu cầu sản xuất, xây dựng và tiêu dùng thiết yếu. Tranh thủ thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).

d. Phát triển ổn định nền tài chính quốc gia, định hướng sử dụng có hiệu quả tài chính của đất nước, tăng nhanh nguồn tích luỹ cho đầu tư phát triển, đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng cơ bản, tiết kiệm triệt để chi tiêu ngân sách và tiêu dùng dân cư. Động viên đúng mức thuế và phí vào ngân sách theo Nghị quyết của Quốc hội, sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả trong tất cả các ngành, các cấp. Tiếp tục đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng để đẩy mạnh huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay vốn trung, dài hạn và ngắn hạn. Có kế hoạch mở rộng và phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn, từng bước hình thành thị trường chứng khoán để giải quyết vốn cho nền kinh tế; ổn định chỉ số lạm phát ở mức độ hợp lý.

e. Thực hiện có hiệu quả hơn các chương trình và lĩnh vực văn hoá, xã hội, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 2 về giáo dục, đào tạo, và khoa học công nghệ; đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu về nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tạo thêm việc làm cho người lao động cả ở nông thôn và thành thị. Phát triển văn hoá thông tin, phủ sóng phát thanh, truyền hình; chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, ngăn ngừa có hiệu quả và chống các tệ nạn xã hội. Tập trung sức nhiều hơn cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng núi và đồng bào dân tộc, chương trình xoá đói giảm nghèo, đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các vùng còn khó khăn.

g. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh; phổ cập giáo dục pháp luật và hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật; bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt động kinh tế và an toàn xã hội để phát triển. Thực hiện tiếp chương trình cải cách hành chính quốc gia, đổi mới và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp chống tham nhũng và chống các hiện tượng tiêu cực xã hội.

2. Định hướng một số chỉ tiêu chủ yếu so với thực hiện năm 1997:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 9 - 9,2%;

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4,7 - 4,8%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14 - 14,5%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 11 - 12%;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 28 - 30%;

- Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 18 - 20%;

- Chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch vụ vào khoảng 7 - 8%;

- Đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 26 - 28%;

3. Về ngân sách Nhà nước:

a. Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, nâng cao tỷ trọng chi ngân sách cho đầu tư phát triển, cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ và môi trường; thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực của toàn xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội.

Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng đúng luật, bao quát và khai thác mọi nguồn thu, chống thất thu có kết quả, bảo đảm công bằng trong sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp; đồng thời chú trọng tạo dựng cơ chế để khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, nhằm bồi dưỡng mở rộng nguồn thu.

Cân đối ngân sách nhà nước theo nguyên tắc:

- Thu thuế và phí phải bảo đảm chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và trả nợ các khoản đến hạn, dành tỷ lệ tích luỹ thích đáng cho đầu tư phát triển.

- Tốc độ tăng chi thường xuyên phải thấp hơn tốc độ tăng chi đầu tư phát triển.

b. Phấn đấu mức thu thuế và phí đạt khoảng 20% GDP. Chủ động điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội. Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải tính đến các yếu tố thực hiện tiến trình tham gia AFTA và xu thế tham gia các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế; xây dựng nguồn thu trong nước ổn định, vững chắc trên cơ sở phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính, nguồn thu từ tài nguyên, công sản,...

c. Bảo đảm chi tiêu dùng thường xuyên ở mức cần thiết, hợp lý, tiết kiệm, không vượt quá 70% tổng mức thuế và phí thu được, ưu tiên cho giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, tiếp thu công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giải quyết các vấn đề bức xúc trong lĩnh vực xã hội trên cơ sở tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, từng ngành và tính đến yếu tố triển khai thực hiện một bước chủ trương xã hội hoá. Bố trí chi quản lý hành chính hợp lý, tiết kiệm, hạn chế chi mua sắm trong các cơ quan quản lý Nhà nước.

d. Bố trí vốn xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách Nhà nước năm 1998 phải ưu tiên cho các công trình trọng điểm của Nhà nước và bảo đảm đủ vốn đối ứng để tiếp thu vốn nước ngoài theo tiến độ đã ký kết, quan tâm đến việc xây dựng hạ tầng ở miền núi, tây nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường. Tập trung vốn cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, chỉ bố trí cho các công trình mới khởi công khi có đủ điều kiện theo quy định. Chấm dứt tình trạng bố trí vốn dàn trải, phân tán, nhất là các công trình nhóm C.

đ. Bố trí chi dự phòng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, chi quỹ dự trữ tài chính ở mức hợp lý cần thiết.

e. Bội chi ngân sách Nhà nước phải tương ứng với khả năng vay chắc chắn trong nước và vay ưu đãi nước ngoài. Không vay thương mại nước ngoài, không phát hành và vay ngắn hạn trong nước với lãi xuất cao để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước. Mức bội chi khoảng 3,5% so với GDP (không kể các khoản vay về cho vay lại).

g. Dự toán ngân sách nhà Nước phải được lập từ cơ sở, bảo đảm tính hiện thực, đúng chế độ, định múc thu, chi ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành; trường hợp chưa có chế độ, chế độ ban hành không đúng thẩm quyền hoặc cần sửa đổi bổ sung, phải trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi bổ sung trước thời điểm lập dự toán ngân sách năm 1998. Quy trình, phương thức xây dựng và quyết định dự toán ngân sách Nhà nước phải thực hiện theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã ban hành.

h. Các Bộ, cơ quan nhà nước theo chức năng được phân công phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các cơ chế cụ thể và thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ và địa phương trước thời điểm lập dự toán ngân sách Nhà nưứoc đã được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước để làm cơ sở cho việc lập dự toán và thực hiện ngân sách Nhà nước năm 1998. Chế độ, chính sách làm căn cứ lập dự toán năm 1998 phải được nghiên cứu và ban hành trong năm 1997 để tránh bị động trong quá trình điều hành ngân sách Nhà nước.

i. n định tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách như năm 1997. Riêng số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được tính tăng thêm 6% so với mức đã giao năm 1997. k. Ban hành các chính sách, chế độ cụ thể để thực hiện chủ trương huy động đóng góp của nhân dân xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện quản lý thống nhất việc huy động và sử dụng các nguồn vốn cho phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, xã hội có hiệu quả, dân chủ, công khai.

 

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ để hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương tính toán kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm cân đối tích cực vững chắc:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chủ trì làm việc về kế hoạch nói trên với các Bộ, ngành và địa phương có sự tham gia của Bộ Tài chính.

- Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra về dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 1998 và hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện, chủ trì làm việc với các Bộ, ngành và địa phương về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, kinh phí cho các chương trình quốc gia có sự tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Các Bộ, ngành, các cơ quan chủ quản chương trình quốc gia phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với Bộ, ngành, địa phương có liên quan về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực mình phụ trách;

- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và tổ chức công tác lập dự toán và quyết định dự toán ngân sách năm 1998 của các cấp chính quyền địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Tiến độ và thời gian:

- Trước ngày 10 tháng 8 năm 1997, các Bộ, ngành, Tổng công ty 91, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 1998 để các Bộ tổng hợp trình Chính phủ.

- Từ nay đến cuối tháng 8 năm 1997, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính triển khai làm việc với các Bộ, địa phương và tổng hợp kế hoạch trình Chính phủ, các Uỷ ban của Quốc hội để kịp trình Quốc hội Khoá X; đồng thời dự kiến phương án phân bổ ngân sách Trung ương cho từng Bộ, cơ quan Trung ương và mức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định sau khi Quốc hội thông qua dự toán ngân sách Nhà nước năm 1998.

3. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sát sao, chặt chẽ quá trình xây dựng, tổng hợp kế hoạch và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1998, bảo đảm thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi