Thông tư 178/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với phao áo cứu sinh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 178/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 178/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 178/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 178/2009/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 09 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU SINH
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dự trữ nhà nước đối với phao áo cứu sinh.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày ký ban hành và
thay thế TCN 05: 2004 ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BTC ngày
14/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến việc quản lý, nhập, xuất và bảo quản phao áo cứu sinh có trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN
07: 2009/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHAO
ÁO CỨU SINH
National technical regulation on state reserve of life-jackets
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 07: 2009/BTC do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về dự trữ nhà nước đối với phao áo cứu sinh biên soạn, Cục Dự trữ quốc
gia trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 178/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài
chính. |
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA QCVN 07: 2009/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHAO ÁO CỨU SINH
National technical regulation on state reserve of life-jackets
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất
lượng liên quan đến an toàn và phương pháp thử tương ứng; thủ tục giao nhận,
vận chuyển, bảo quản và yêu cầu quản lý chất lượng đối với phao áo cứu sinh
nhập kho dự trữ nhà nước.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến việc quản lý; giao nhận và bảo quản phao áo cứu sinh dự trữ nhà
nước.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Phao áo cứu sinh là loại phao thiết kế theo kiểu áo véc, dùng để nâng miệng của người đã
kiệt sức hoặc bất tỉnh lên cách mặt nước tối thiểu 80 mm (sau đây viết tắt là phao áo).
1.3.2. Lô phao áo cứu sinh là số lượng quy định phao áo có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản
xuất từ cùng nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian
nhất định; được đăng kiểm, kiểm tra giao nhận cùng một lúc. Mỗi lô phao áo giao
nhận không lớn hơn 5 000 chiếc.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với phao áo cứu sinh dự trữ nhà nước
2.1.1. Vật liệu
- Vải ngoài là
Polyeste, màu da cam, tráng nhựa Polyuretan.
- Vải mặt trong
là sợi Polyeste, màu da cam (cùng cốt
nền như vải ngoài).
- Chỉ may phao
áo là sợi Polyeste.
- Vật nổi (ruột
xốp trong) là xốp LDPE-FOAM.
2.1.2. Phao áo gồm 1
thân trước và 1 thân sau; thân trước được chia thành 2 vạt, mỗi vạt một tấm
liền; thân sau là một tấm liền; không có gối đỡ đầu; vật liệu phản quang được
gắn theo quy định TCVN 7282: 2008 Phao áo cứu sinh.
2.1.3. Mỗi phao áo phải có một chiếc còi được buộc
chắc với phao áo bằng một sợi dây.
2.1.4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của phao áo
Bảng 1: Thông số kỹ thuật chi tiết phao áo
Các bộ phận
của phao áo |
Kiểu thứ nhất |
Kiểu thứ hai |
Khối lượng |
(635 ± 32) g |
(735 ± 37) g |
Thân trước (dài x rộng) |
(610 x 252) ± 20 mm x 2 vạt |
(640 x 282) ± 20 mm x 2 vạt |
Chiều dày vật nổi thân trước |
(35 + 5) mm |
(35 + 5) mm |
Thân sau (dài x rộng) |
(610 x 530) ± 20 mm |
(640 x 560) ± 20 mm |
Chiều dày vật nổi thân sau |
(20 ± 2)
mm |
(20 ± 2) mm |
Chiều rộng cổ |
(300 ± 15)
mm |
(300 ± 15 ) mm |
Chiều dài ve áo |
(250 ± 15) mm x 2 |
(250 ± 15)
mm x 2 |
Khoảng cách phía ngoài
giữa 2 cầu vai |
(460 ± 20) mm |
(480 ± 20) mm |
Chiều rộng cầu vai |
(100 ± 10) mm |
(110 ± 10) mm |
2.1.5. Dây đai, khóa và dây buộc
Dây đai gồm 3
chiếc, màu trắng đen, bằng sợi Polyeste bản rộng 35 mm. Khóa: Có 3 khóa cài
bằng nhựa 75 mm x 43 mm và 6 khóa rút
bên cạnh sườn 45 mm x 35 mm (mỗi bên sườn 3 khóa). Dây viền quanh áo màu đỏ
bằng sợi Polyeste bản rộng 25 mm.
2.1.6. Độ nổi
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo
cứu sinh.
2.1.7. Độ bền
Theo
TCVN 7282: 2008 Phao áo cứu sinh.
2.1.8. Tính chịu lửa
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo
cứu sinh.
2.1.9. Tính chịu dầu
Theo TCVN 7282: 2008 Phao áo cứu sinh.
2.1.10. Các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu sản xuất phao áo
2.1.10.1. Vải Polyeste may bọc ngoài phao áo
-
Mật độ sợi, sợi/10cm, không nhỏ hơn:
+ Dọc: 350
+ Ngang: 280
- Khối lượng: (80 ± 10) g/m2.
- Độ dày: (0,10 ± 0,02) mm.
- Độ bền kéo đứt băng vải 20
mm x 100 mm không nhỏ hơn:
+ Dọc: 190 N/mm2
+ Ngang: 140 N/mm2
- Độ thấm nước dưới áp suất
500 mm H2O trong 10 phút: Không thấm nước.
2.1.10.2. Đai áo, dây viền quanh phao áo và
dây cố định phao áo
- Lực kéo đứt đai áo 35 mm x 150 mm không nhỏ hơn: 1,4 kN.
- Lực kéo đứt dây viền quanh áo 25 mm x 150 mm không nhỏ hơn: 1,0 kN.
2.1.10.3. Khóa phao áo
- Độ bền chịu kéo của khóa
cài không nhỏ hơn: 0,5 kN
- Độ bền chịu kéo của khóa
nối không nhỏ hơn: 0,5 kN
2.1.10.4. Ruột xốp LDPE - FOAM (phao)
- Độ dày một lớp không dán
ép: (7,0 ± 0,5) mm.
- Độ biến dạng dưới tác dụng của một lực không đổi 0,44 kN trong 3 giờ của
các lớp xốp dày 35 mm, không lớn hơn: 50 %.
- Độ thấm nước của một lớp xốp dày (7,0 ± 0,5) mm dưới áp suất 700 mm H2O trong 60 phút: Không thấm nước.
2.1.11. Độ bền màu lớp vải ngoài của phao áo
Không có hiện tượng chuyển màu sau 100 giờ chiếu sáng
với cường độ ánh sáng bình thường.
2.2. Yêu cầu về nhà kho
- Phải là loại kho kín, có tường bao; mái che chống nắng,
mưa, gió, bão; trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng tối thiểu 3
tấn/m2.
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo đảm trong
kho luôn khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm không khí.
- Phải có
hệ thống chống chim, chuột, phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống
điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ.
- Phải xa
các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn,
bức xạ nhiệt.
- Có nội
quy, phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
3. PHƯƠNG PHÁP
THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong quá trình giao nhận và bảo
quản để kiểm tra chất lượng phao áo không nhỏ hơn 2 % của lô hàng nhưng không
ít hơn 20 chiếc; trong số phao áo lấy để kiểm tra lấy ngẫu nhiên 5 % để xác
định các chỉ tiêu cơ lý như quy định tại điểm 2.1.10 của vải Polyeste may bọc
ngoài và các vật liệu sản xuất phao áo và kiểm tra độ bền màu theo điểm 2.1.11;
phương pháp cắt mẫu để kiểm tra theo TCVN 1749: 86 Vải dệt thoi - Phương pháp lấy mẫu.
3.2. Phương pháp
thử
3.2.1. Độ nổi theo TCVN 7282: 2008 Phao áo cứu sinh.
3.2.2. Độ bền theo TCVN
7282: 2008 Phao áo cứu sinh.
3.2.3. Tính chịu lửa theo TCVN 7282:
2008 Phao áo cứu sinh.
3.2.4. Tính chịu dầu theo TCVN 7282:
2008 Phao áo cứu sinh.
3.2.5. Độ bền màu theo TCVN 5466: 2002 Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền
màu - Phần A02: Thang màu xám để đánh giá
sự thay đổi màu.
3.2.6. Các chỉ tiêu cơ lý của vải Polyeste may bọc ngoài phao
áo quy định tại điểm 2.1.10.1 được xác định theo các phương pháp sau:
- Kiểm tra chất liệu vải may bọc ngoài phao áo
theo TCVN 5465: 1991 Phương pháp xác định
chất liệu.
- Mật độ sợi của
vải theo TCVN 1753: 86 Vải dệt thoi-
Phương pháp xác định mật độ sợi.
- Khối lượng của vải theo TCVN 4636:
88 Vật liệu giả da - Phương pháp xác định khối lượng 1m2 và độ dày.
- Độ bền kéo đứt theo TCVN 4635: 88 Vật
liệu giả da - Phương pháp xác định độ
bền kéo đứt.
- Độ thấm nước theo ISO 811: 1981 Vải dệt - Xác định chống thấm nước - Thử áp
lực thủy tĩnh.
3.2.7. Các chỉ tiêu cơ lý của xốp LDPE-FOAM quy định tại điểm 2.1.10.4 được
xác định:
- Độ biến dạng của xốp tham khảo ASTM D621-64 Phương pháp thử về sự biến dạng của chất dẻo
dưới tác động của tải trọng.
- Độ thấm nước của xốp tham khảo ISO 811: 1981 Vải dệt - Xác định chống thấm nước - Thử áp
lực thủy tĩnh.
3.3. Phòng kiểm tra chất lượng
Kiểm tra và chứng nhận các chỉ tiêu cơ lý của vải và vật liệu sản xuất phao
áo (như quy định tại điểm 2.1.10) phải do một trong các phòng thử nghiệm được
công nhận (Phòng thử nghiệm được công nhận Phòng thử nghiệm VILAS. Trong trường
hợp có chỉ tiêu cần kiểm tra mà không có Phòng thử nghiệm được công nhận Phòng
thử nghiệm VILAS đáp ứng thì do một trong các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra).
4. THỦ TỤC GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN PHAO ÁO CỨU
SINH
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển phải có mui che mưa, che nắng
cho hàng hóa và được vệ sinh sạch sẽ trước khi xếp hàng lên phương tiện.
- Khi xếp các thùng hàng lên phương tiện vận chuyển phải
xếp theo chiều thẳng đứng (để bảo đảm cho từng phao áo vẫn nằm trải ngang và 10
phao áo chồng lên nhau trong mỗi thùng), các thùng xếp khít cạnh nhau, không
chèn quá chặt; có thể xếp chồng 2 hoặc 3 thùng lên nhau.
- Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải có đầy đủ giấy
tờ hợp lệ theo quy định, tổ chức áp tải, bảo vệ đảm bảo an toàn hàng hóa.
4.2. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
4.2.1.1. Đối với phao áo do cơ sở trong nước sản xuất,
cần kiểm tra
- Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất phương tiện cứu sinh.
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (còn hiệu lực).
4.2.1.2. Đối với phao áo do nước ngoài sản xuất được
nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm (còn hiệu lực).
4.2.1.3. Đối với lô phao áo (sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu) kiểm tra
- Biên bản kiểm tra;
- Giấy chứng nhận của lô hàng phù hợp với Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm;
- Nội dung biên bản kiểm tra, Giấy chứng nhận nêu rõ: Loại sản phẩm (ký mã
hiệu nếu có), nơi (cơ sở) chế tạo, công dụng, nơi sử dụng (phạm vi sử dụng),
ngày sản xuất và các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại
mục 2 của Quy chuẩn này.
4.2.1.4. Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp; Giấy chứng
nhận và biên bản kiểm tra lô hàng do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
4.2.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
Số phao
áo được kiểm tra trong quá trình giao nhận tối thiểu là 2 % nhưng không ít hơn 20
chiếc. Nội dung kiểm tra gồm:
4.2.2.1. Kiểm tra số lượng
Số lượng
phao áo trong mỗi lô hàng phải phù hợp với số lượng phao áo ghi trong biên bản
kiểm tra và Giấy chứng nhận do Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số phao áo giao
nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
4.2.2.2. Kiểm tra nhãn phao áo
- Đối với phao áo do cơ sở trong nước sản xuất: Trên nhãn
phao áo phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định:
+ Tên cơ sở sản xuất;
+ Ký hiệu của phao áo;
+ Số lô;
+ Tiêu chuẩn, quy phạm;
+ Ngày tháng năm sản xuất (hoặc ngày tháng năm xuất
xưởng);
+ Dấu nghiệm thu KCS của cơ sở sản xuất;
+ Ấn chỉ và số kiểm tra của Đăng kiểm Việt Nam.
Các nội dung ghi trên nhãn phải phù hợp với nội dung ghi
trong Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng
kiểm Việt Nam cấp.
- Đối với phao áo nhập khẩu, phải phù hợp với biên bản
kiểm tra và Giấy chứng nhận lô hàng do Đăng kiểm Việt Nam đã cấp.
4.2.2.3. Kiểm
tra lớp vải bọc trong, bọc ngoài phao; kiểm tra các kích thước, khối lượng phao
áo
- Yêu cầu mặt vải phải nhẵn, không được xước, thủng.
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của phao áo phù hợp với
yêu cầu tại điểm 2.1.4.
4.2.2.4. Kiểm
tra các đường may
Yêu cầu đường may phải đều mũi, chỗ cuối đường may đều
được lại mũi chắc chắn, các mối khâu ở mép phải được gấp mép vào trong hoặc có
dải viền mép, không ít hơn 10 mm.
4.2.2.5.
Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý vật liệu sản xuất phao áo
Trong số phao áo lấy để kiểm tra:
+
Lấy bất kỳ 5 % số phao áo nêu tại điểm 4.2.2 để kiểm tra vật liệu theo quy định
tại điểm 2.1.10.
+ Trong số mẫu lấy đi kiểm
tra có một chỉ tiêu không đảm bảo chất lượng thì tiến hành kiểm tra thêm 5 % số
phao áo tiếp theo. Nếu sau hai lần liên tiếp
kiểm tra thêm đều có mẫu vật liệu sản xuất phao áo sai quy định; đơn vị nhập hàng lập biên bản không
chấp nhận lô hàng, yêu cầu nhà sản xuất thay lô hàng khác và kiểm tra lại theo
quy định.
4.2.2.6.
Kiểm tra bao gói
Mỗi phao áo được đựng trong một túi màng nhựa Polyetylen
(PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách và rộng hơn thân áo.
Phần đầu túi được gấp lại không được ngắn hơn 1/2 thân phao áo.
Thùng đựng phao áo là thùng các tông, sạch, cứng, nắp
thùng được khép kín. Phao áo được xếp nằm trải ngang trong thùng, không bị chèn
chặt, cuộn gấp, không bị nén bẹp, mỗi thùng đựng 10 phao áo. Mặt ngoài thùng
các tông ghi đủ nội dung: Kiểu sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, số lượng phao áo.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Quy hoạch, kê xếp phao áo trong kho
- Cần bảo
quản phao áo ở kho riêng. Nếu tận dụng kho lớn có trước thì phải ngăn ra từng
khu vực bảo quản cho từng loại hàng hóa.
- Phải
xếp phao áo theo lô hàng, để riêng từng chủng loại, quy cách, kích thước, thời
gian nhập kho.
- Có sơ
đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và
kiểm tra hàng hóa.
- Thùng
đựng phao áo được xếp trên giá đỡ.
- Giá đỡ
làm bằng kim loại hoặc vật liệu tổng hợp bảo đảm chắc chắc, dễ tháo lắp, an
toàn trong bảo quản.
+ Giá đỡ
có từ 2 tầng đến 3 tầng, mặt tầng của giá đỡ có các thanh đỡ ngang chắc chắn
hoặc bằng tấm gỗ nhẵn phẳng (cũng có thể dùng tấm gỗ ván ép công nghiệp).
+ Giá đỡ
đặt cách tường, cột nhà kho tối thiểu 0,5 m, khoảng cách giữa 2 hàng giá đỡ là
1,5 m tạo lối đi theo hướng từ phía trước cửa đi vào phía trong kho.
- Thùng hàng xếp trên giá đỡ theo phương thẳng đứng, ở
mỗi tầng có thể xếp chồng các thùng lên nhau nhưng không được lớn hơn 3 thùng.
- Khoảng cách giữa mặt trên của thùng hàng trên cùng và
trần kho không nhỏ hơn 2,0 m.
- Khoảng cách giữa tầng cuối cùng của giá đỡ với mặt nền
kho không nhỏ hơn 0,3 m.
4.3.2. Thẻ lô
hàng
Mỗi lô hàng trong kho có đính 1 thẻ ghi nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ;
- Ngày sản xuất;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
4.3.3. Bảo quản
định kỳ
Hằng ngày phải kiểm tra kho, bên ngoài các thùng hàng;
nếu phát hiện có sự xâm nhập của chuột, mối, nấm mốc, các loại sinh vật gây hại
khác hoặc dấu hiệu mất an toàn về hàng hóa... thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân
và có biện pháp xử lý ngay. Kiểm tra độ ẩm, nhiệt độ trong kho, thực hiện thông
gió tự nhiên hoặc thông gió cưỡng bức (nếu cần thiết).
Mỗi tuần hai lần dùng chổi mềm hoặc máy hút bụi làm sạch
bụi, màng nhện... xung quanh thùng hàng, giá đỡ, trần tường và nền kho.
Ba tháng một lần đảo các thùng hàng theo tuần tự trên
xuống dưới, dưới lên trên.
Sáu tháng một lần mở nắp các thùng hàng, kiểm tra phao
áo. Mở khóa cài ra cho ngạnh khóa nghỉ từ 5 phút đến 10 phút (để đàn hồi trở
lại, khóa không bị cứng). Dùng giẻ mềm, sạch, khô lau bụi từng túi màng nhựa PE
đựng phao áo và phần trong thùng. Khi kiểm tra bằng mắt thường nếu thấy phao áo
có hiện tượng ẩm, mốc thì phải có biện pháp xử lý ngay bằng cách dùng bàn chải
mềm để chải nhẹ cho hết mốc. Tiếp đến dùng bàn chải thấm xăng chải lại chỗ bị
mốc thật kỹ cho đến khi sạch mốc đem phơi phao áo ở nơi thoáng gió, không có ánh nắng trực tiếp từ 1 giờ đến 2 giờ;
sau đó để nguội và cất đi như lúc ban đầu (lúc chải bằng xăng tuyệt đối không
hút thuốc và tránh xa lửa).
Mỗi năm một lần lấy phao áo ra khỏi túi màng nhựa PE dùng
giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy hút bụi làm sạch từng chiếc áo, phơi dưới nắng nhẹ
từ 1 giờ đến 2 giờ; sau đó để nguội và cho vào túi như lúc ban đầu đồng thời
tổng vệ sinh kho và các dụng cụ khác.
Sau 3 năm bảo quản kiểm tra lại độ nổi, độ bền của phao áo (theo quy định tại điểm 2.1.6, 2.1.7)
và các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu (quy định tại điểm 2.1.10) để xác định lại
thời gian lưu kho của phao áo. Việc kiểm tra do Dự trữ quốc gia khu vực tổ chức
thực hiện và báo cáo kết quả về Cục Dự trữ quốc gia. Nếu các chỉ
tiêu cơ lý đạt 85 % trở lên so với ban đầu
là đạt yêu cầu; nếu các chỉ tiêu suy giảm dưới 85% là không đạt yêu cầu, các
đơn vị báo cáo ngay về Cục Dự trữ quốc gia để Cục xin
ý kiến của các cơ quan có chức năng giải quyết.
4.4. Xuất hàng
4.4.1. Khi có lệnh xuất hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ
sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
4.4.2. Kiểm tra chất lượng, số lượng hàng dự kiến xuất .
4.4.3. Xuất hàng theo nguyên tắc: Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất
sau, xuất gọn từng lô hàng.
4.4.4. Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại.
4.4.5. Khi xuất hàng xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo
đúng quy định.
4.5. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
Mỗi kiểu
loại phao áo được lập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các nội dung: Tên hàng hóa,
kiểu loại, nơi sản xuất (đơn vị chế tạo), số lượng, chất lượng, ngày tháng nhập
kho và đủ chữ ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định
hiện hành.
Thẻ kho
được để trong hộp tài liệu, trong kho hàng. Nếu có nhiều kiểu loại sản phẩm thì
cần lập thêm thẻ kho phụ treo tại lô hàng với nội dung như thẻ kho chính, chỉ
khác về số lượng hàng hóa.
4.5.2. Sổ bảo quản
Dùng ghi
chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến
về số lượng, chất lượng. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo
mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
5.1. Phao áo sản xuất trong nước
Đối với phao áo sản xuất trong nước phải được chứng nhận phù hợp với quy
định tại mục 2 của Quy chuẩn này theo phương thức thử nghiệm mẫu điển hình và
đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản
xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
5.2. Phao áo cứu
sinh nhập khẩu
5.2.1.
Phao áo nhập khẩu phải được chứng nhận hợp quy phù hợp với các quy định tại mục
2 của Quy chuẩn này. Việc chứng nhận hợp quy phao áo cứu sinh nhập khẩu do một
trong các tổ chức sau đây tiến hành:
5.2.1.1.
Tổ chức chứng nhận hợp quy trong và ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền chỉ định hoặc thừa nhận thực hiện tại nước ngoài.
5.2.1.2.
Tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định tiến hành tại Việt Nam theo phương
thức thử nghiệm lô hàng hóa.
5.3. Chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
5.3.1. Phao áo cứu sinh để dự trữ nhà nước phải gắn dấu hợp quy.
5.3.2. Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp quy và phương thức đánh giá
sự phù hợp được quy định tại khoản 5.1, khoản 5.2 của mục này thực hiện theo Quy
định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ.
5.4. Thời gian từ khi sản xuất phao áo đến khi
nhập kho dự trữ nhà nước
Không lớn hơn 6 tháng (kể cả thời gian vận chuyển).
5.5. Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường (nhiệt độ Tmax
≤ 35 oC, độ ẩm Rmax ≤ 85 %) thời gian bảo quản phao
áo nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 4 năm.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phao áo nhập kho dự trữ
nhà nước phải công bố phao áo phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này
và đảm bảo chất lượng theo đúng nội dung công bố.
6.2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phao áo nhập kho dự trữ nhà
nước phải chịu sự kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy
định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
6.3. Cục Dự trữ quốc gia kiểm tra theo các quy định hiện
hành đối với việc tuân thủ Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Cục Dự trữ quốc
gia có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp
các tiêu chuẩn, hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung
hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.