Thông tư 05/2010/TT-BKHCN báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 05/2010/TT-BKHCN

Thông tư 05/2010/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2010/TT-BKHCNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Văn Lạng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
02/07/2010
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 05/2010/TT-BKHCN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 05/2010/TT-BKHCN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 05/2010/TT-BKHCN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------

Số: 05/2010/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------------

Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

 

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 30/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thống kê khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư 05/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ như sau:

Điều 1.Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ

1. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ bao gồm: đối tượng thực hiện báo cáo thống kê, phạm vi báo cáo, nội dung báo cáo, biểu mẫu, trách nhiệm của đơn vị báo cáo, nơi nhận báo cáo, kỳ hạn báo cáo, thời hạn báo cáo và trách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo.

2. Báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ là loại báo cáo do đối tượng thực hiện báo cáo thống kê cơ sở lập từ số liệu ghi chép chính thức theo hệ thống biểu mẫu thống nhất và báo cáo cho cơ quan nhận báo cáo.

3. Phạm vi báo cáo là số liệu thống kê thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ gồm: hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ (tổ chức, nhân lực, tài chính, hợp tác quốc tế), sở hữu công nghiệp.

Điều 2.Đối tượng thực hiện báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ

1. Đối tượng thực hiện báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là đơn vị báo cáo) là cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc một trong những loại hình sau:

a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- Các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Các Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Các Phòng khoa học và công nghệ tại quận, huyện;

- Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập khác có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước được quy định tại Điều 9 Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000, bao gồm:

- Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển);

- Các trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là trường đại học);

- Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ;

c) Các tập đoàn, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động khoa học và công nghệ;

d) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các doanh nghiệp khác có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động khoa học và công nghệ;

đ) Các tổ chức: chính trị, chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các đơn vị trực thuộc có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn được coi là ngân sách nhà nước để hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng không thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư này.

Điều 3.Nội dung báo cáo và biểu mẫu báo cáo

1. Nội dung và biểu mẫu báo cáo bao gồm:

a) Thông tin chung về đơn vị báo cáo (Biểu 01CS-KHCN, Phụ lục I);

b) Số lao động của đơn vị báo cáo (Biểu 02CS-KHCN, Phụ lục II);

c) Số viên chức khoa học và công nghệ (Biểu 03CS-KHCN, Phụ lục III);

d) Chi cho khoa học và công nghệ (Biểu 04CS-KHCN, Phụ lục IV);

đ) Số đề tài/dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Biểu 05CS-KHCN, Phụ lục V);

e) Hợp tác quốc tế trong khoa học và công nghệ (Biểu 06CS-KHCN, Phụ lục VI);

g) Sở hữu công nghiệp (Biểu 07CS-KHCN, Phụ lục VII);

h) Giải thưởng khoa học và công nghệ (Biểu 08CS-KHCN, Phụ lục VIII).

2. Nội dung báo cáo phải được điền vào các biểu mẫu theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục IX của Thông tư này.

Điều 4.Kỳ hạn báo cáo và thời hạn gửi báo cáo

1. Kỳ hạn báo cáo là 01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

2. Các đơn vị báo cáo phải gửi báo cáo cho đơn vị nhận báo cáo chậm nhất là ngày 28/02 năm kế tiếp của năm báo cáo theo dấu bưu điện.

Điều 5.Hình thức báo cáo

Báo cáo phải được lập thành văn bản và tệp dữ liệu điện tử định dạng bảng tính Excel.

Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng đơn vị báo cáo để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.

Điều 6.Quy định về việc gửi báo cáo

1. Các đơn vị báo cáo thuộc sự quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào thì gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó;

2. Các đơn vị báo cáo không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này gửi báo cáo về:

a) Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Cơ quan chủ quản của đơn vị báo cáo.

Điều 7.Trách nhiệm của đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo

1. Đơn vị báo cáo có trách nhiệm:

a) Báo cáo đầy đủ, trung thực, khách quan và đúng nội dung thông tin được quy định trong Chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo;

b) Nộp báo cáo đúng hạn;

c) Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo;

d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị nhận báo cáo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 Thông tư này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp số liệu từ các báo cáo thống kê cơ sở thành báo cáo thống kê tổng hợp;

b) Yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi cần thiết;

c) Gửi báo cáo thống kê tổng hợp về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Cung cấp thông tin thống kê tổng hợp cho đơn vị báo cáo;

đ) Cung cấp số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

e) Bảo đảm công bố, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định quy định của pháp luật về thống kê;

g) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8.Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và xử lý./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở KH&CN các các tỉnh, Tp. trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;
- Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
- Các tổ chức khoa học và công nghệ;
- Tổng cục Thống kê; Các Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website của Chính phủ;
- Lưu: VT, TTKHCN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Văn Lạng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi