Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy hoạch đánh số điện thoại quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2006/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 15/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch đánh số điện thoại quốc gia - Theo Quy hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 52/2006/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành ngày 15/12/2006, quy định: độ dài tối đa đựoc phép của số điện thoại là 13 chữ số, Không dùng đầu 0, 1 làm đầu số thuê bao mạng viễn thông công cộng. Không dùng các đầu số thuê bao mạng viễn thông công cộng từ 2 đến 9 làm mã, số dịch vụ... Việc tăng thêm dung lượng số thuê bao cho một vùng đánh số thuộc mạng viễn thông cố định mặt đất và mạng viễn thông di động mặt đất nội vùng có thể thực hiện bằng hai cách: Thêm một mã vùng mới (chia vùng đánh số hiện tại thành hai vùng đánh số) và giữ nguyên độ dài số thuê bao, hoặc Tăng độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ số vào trước dãy số thuê bao cũ. Trong trường hợp này phạm vi áp dụng bao gồm dải số của tất cả các doanh nghiệp trong vùng đánh số. Số dịch vụ gọi tự do được quy hoạch như sau: có độ dài số là 8 đến 10 chữ số, bắt đầu bằng số '1800' + '4-6 số ảo' và có cấu trúc 1800ABCD(E)(F). Trong đó hai chữ số đầu tiên AB là số nhận dạng nhà khai thác, A, B, C, D, E, F (nếu có) có giá trị từ 0 đến 9, Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số dịch vụ gọi tự do... Số dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông công cộng có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT tại đây
tải Quyết định 52/2006/QĐ-BBCVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 52/2006/QĐ-BBCVT
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY HOẠCH ĐÁNH SỐ ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
QUY HOẠCH
ĐÁNH SỐ ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định số 52/2006/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 12 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
- Mạng viễn thông cố định mặt đất;
- Mạng viễn thông cố định vệ tinh;
- Mạng viễn thông di động mặt đất.
2. Giải thích từ ngữ
Trong bản Quy hoạch này các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Số mào đầu quốc tế
Số mào đầu quốc tế là tập hợp các chữ số được thuê bao chủ gọi quay để thực hiện một cuộc gọi tự động quốc tế đến thuê bao bị gọi ở nước ngoài. Tại Việt Nam số mào đầu quốc tế được quy định là số 00.
2. Số mào đầu quốc gia
Số mào đầu quốc gia là tập hợp các chữ số được thuê bao chủ gọi quay để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao bị gọi ở trong nước nhưng khác vùng đánh số hoặc không cùng mạng đích. Tại Việt Nam số mào đầu quốc gia được quy định là số 0.
3. Số quốc tế
Số quốc tế là số được quay sau số mào đầu quốc tế để được kết nối tới một thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài. Số quốc tế bao gồm mã nước và số quốc gia.
Số quốc tế = Mã nước + Số quốc gia
4. Số quốc gia
Số quốc gia là số được quay sau số mào đầu quốc gia để được kết nối tới một thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước. Số quốc gia bao gồm mã đích quốc gia và số thuê bao.
Số quốc gia = Mã đích quốc gia + Số thuê bao
5. Mã đích quốc gia
Mã đích quốc gia (NDC) là một tập hợp các chữ số đặc trưng cho vùng đánh số hoặc mạng đích và tạo nên phần đầu của số quốc gia:
6. Số thuê bao
Số thuê bao là phần còn lại của số quốc gia sau mã đích quốc gia. Số thuê bao cố định được quay để nối đến một thuê bao cố định khác trong cùng vùng đánh số. Số thuê bao di động được quay sau số mào đầu và mã mạng để nối đến một thuê bao di động khác cùng mạng đích.
7. Mã dịch vụ
Mã dịch vụ là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập từ các mạng quy định tại mục 1.1, chương 1 tới các dịch vụ thuộc mạng khác. Ví dụ mã dịch vụ nhắn tin, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ Internet, dịch vụ điện thoại IP v.v.
8. Số dịch vụ
Số dịch vụ là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập tới một dịch vụ được cung cấp trên các mạng quy định tại mục 1.1, chương 1. Ví dụ số dịch vụ khẩn cấp, số dịch vụ đăng ký đàm thoại qua điện thoại viên, số dịch vụ hướng dẫn, giải đáp thông tin cho khách hàng v.v.
9. Mã nhà khai thác
Mã nhà khai thác là tập hợp của các chữ số dùng để truy nhập đến dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước hoặc quốc tế của một doanh nghiệp viễn thông xác định.
10. Cấu trúc số quốc tế và số quốc gia
1. Độ dài tối đa của số quốc gia
1.1 Độ dài số tối đa của số quốc gia theo Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU):
Độ dài tối đa số quốc gia = 15 - Độ dài mã nước
1.2 Mã nước của Việt Nam được ITU quy định là 84. Như vậy độ dài tối đa số quốc gia được phép là 13 chữ số.
2. Quy hoạch mã đích quốc gia
2.1 Mã vùng được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a) Độ dài của mã vùng là 1, 2 hoặc 3 chữ số và có cấu trúc là 2A(B), 3A(B), 4, 5A(B), 6A(B), 7A(B), 8. Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(b) Mỗi vùng đánh số được ấn định bằng một mã vùng.
2.2 Mã mạng được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a) Độ dài của mã mạng là 2, 3 hoặc 4 chữ số và có cấu trúc là 1A(B), 9A, 40A(B), 69, 80. Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(b) Mỗi mạng đích được ấn định một mã mạng.
3. Quy hoạch số thuê bao
- Thêm một mã vùng mới (chia vùng đánh số hiện tại thành hai vùng đánh số) và giữ nguyên độ dài số thuê bao; hoặc
- Tăng độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ số vào trước dãy số thuê bao cũ. Trong trường hợp này phạm vi áp dụng bao gồm dải số của tất cả các doanh nghiệp trong vùng đánh số;
- Thêm một mã mạng mới và giữ nguyên độ dài số thuê bao; hoặc
- Tăng độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ số vào trước dãy số thuê bao cũ;
1. Quy hoạch mã dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất
Mã dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a) Mã dịch vụ truyền số liệu có độ dài mã từ 4 đến 5 chữ số và có cấu trúc là 123A(B), 124A(B), 125A(B). Trong đó A và B (nếu có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
2. Quy hoạch số dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất
(a) Số dịch vụ khẩn cấp có độ dài số là 3, 4 chữ số và có cấu trúc cụ thể như sau:
- Số dịch vụ gọi Công an là 113;
- Số dịch vụ gọi Cứu hoả là 114;
- Số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế là 115;
- Các số 111, 112(A) dự phòng cho các dịch vụ khẩn cấp khác. Trong đó A (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
- Số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên là 10A(B). Trong đó A là các chữ số từ 1 đến 5; B (nếu có ) là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên là 110, 13A(B). Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số dịch vụ tra cứu số điện thoại nội hạt là 116. Đây là số dịch vụ dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp viễn thông để trợ giúp cho người sử dụng dịch vụ tra cứu số thuê bao điện thoại nội hạt.
- Số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại nội hạt là 119, 118(A). Trong đó A là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số 117(A) với A là các số bất kỳ từ 0 đến 9 dùng để dự phòng cho các dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc khác;
(b) Bắt đầu bằng số '1800' + '4-6 số ảo' và có cấu trúc 1800ABCD(E)(F). Trong đó hai chữ số đầu tiên AB là số nhận dạng nhà khai thác; A, B, C, D, E, F (nếu có) có giá trị từ 0 đến 9;
(a) Dịch vụ giá cao cung cấp trong phạm vi nội vùng:
- Có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 106, 107, 108, 109 và có cấu trúc 106A(B)(C), 107A(B)(C), 108A(B)(C), 109A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
(b) Dịch vụ giá cao cung cấp trên toàn quốc:
- Bắt đầu bằng số '1900' + '4-6 số ảo' và có cấu trúc 1900ABCD(E)(F).Trong đó hai chữ số đầu tiên AB là số nhận dạng nhà khai thác; A, B, C, D, E, F (nếu có) có giá trị từ 0 đến 9;
- Có độ dài số là 8 đến 10 chữ số;
- Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số dịch vụ này.
(a) Số dịch vụ đo thử có độ dài 6 chữ số;
(b) Số dịch vụ đo thử bắt đầu bằng số 100 và có cấu trúc 100ABC. Trong đó A, B, C là các số bất kỳ từ 0 đến 9. Cụ thể như sau:
- Dịch vụ thử chuông 100118;
- Dịch vụ báo giờ 100117;
- Các số dịch vụ còn lại dự phòng cho các dịch vụ khác.
a) Nếu dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông công cộng cung cấp trong phạm vi nội vùng:
- Có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 142, 143, 144 và có cấu trúc 142A(B)(C), 143A(B)(C), 144A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
b) Nếu dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông công cộng cung cấp trên toàn quốc:
- Có độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 145, 146, 147, 148, 149 và có cấu trúc 145A(B)(C), 146A(B)(C), 147A(B)(C), 148A(B)(C), 149A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9;
- Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số dịch vụ này.
3 Quy hoạch mã, số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất toàn quốc và mạng viễn thông cố định vệ tinh
Mã, số dịch vụ dùng trong nội mạng viễn thông di động mặt đất toàn quốc và mạng viễn thông cố định vệ tinh bắt đầu bằng số 1, độ dài từ 3 đến 5 chữ số. Mã, số dịch vụ này do các doanh nghiệp tự quy định;
Việc quay số giữa các mạng này và từ mạng viễn thông cố định mặt đất đến để sử dụng các dịch vụ này (nếu được phép) phải quay thêm số mào đầu và mã mạng trước các mã, số dịch vụ.
1. Quy hoạch mã nhà khai thác
(a) Mã nhà khai thác có độ dài là 3-4 chữ số, có cấu trúc 16A(B). Trong đó A là các số bất kỳ từ 1 đến 9, B (nếu có) là các số từ 0 đến 9;
(b) Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số, có chọn doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
16A(B) + (C) + 0 + Số quốc gia
Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài, có chọn doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
16A(B) + (C) + 00 + Số quốc tế
Trong đó C (nếu có) là các số từ 1 đến 9 dùng để chọn loại hình dịch vụ. Trong trường hợp này sau khi quay hết số C người sử dụng dịch vụ có thể phải quay thêm một số mã (số) khác (do doanh nghiệp viễn thông quy định) để xác nhận quyền sử dụng dịch vụ (số nhận cá nhân, số tài khoản....) sau đó mới quay tiếp đến số 0 để gọi trong nước hoặc số 00 để gọi quốc tế.
(c) Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số mà không chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đã đăng ký chọn trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
0 + Số quốc gia
Nếu một thuê bao quay số để thực hiện một cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài mà không chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đã đăng ký chọn trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
00 + Số quốc tế
2. Phương thức chọn doanh nghiệp viễn thông
Có hai phương thức chọn doanh nghiệp viễn thông được áp dụng:
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG SỐ 52/2006/QĐ-BBCVT
NGÀY
15 THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY HOẠCH ĐÁNH SỐ
ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số
90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu
chính, Viễn thông;
- Căn cứ Nghị định số
160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn
thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Viễn thông,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch
đánh số điện thoại quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Viễn thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ và Tổng giám đốc, Giám
đốc các doanh nghiệp viễn thông chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
QUY
HOẠCH
ĐÁNH
SỐ ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định
số 52/2006/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 12
năm 2006
của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
1.
Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1.1.
Bản
Quy hoạch đánh số điện thoại quốc gia
là một phần của quy hoạch đánh số viễn
thông được sử dụng ở Việt
(a)
Mạng
viễn thông công cộng bao gồm:
-
Mạng
viễn thông cố định mặt đất;
-
Mạng
viễn thông cố định vệ tinh;
-
Mạng
viễn thông di động mặt đất.
(b)
Mạng
viễn thông dùng riêng; và
(c)
Mạng
viễn thông chuyên dùng.
1.2.
Mọi
tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng kho số
viễn thông phải tuân theo các quy định của Quy
hoạch đánh số này.
Trong bản Quy hoạch này các
từ ngữ được hiểu như sau:
2.1
Những
mạng được liệt kê ở mục 1.1 của
chương này được gọi chung là mạng
đích.
2.2
Kho
số viễn thông là tập hợp các mã và số
được đánh số theo quy hoạch thống
nhất trong phạm vi cả nước để bảo
đảm cho hoạt động của mạng và
dịch vụ viễn thông.
2.3
Vùng
đánh số là vùng được phân chia theo địa
lý đặc trưng cho phạm vi hoạt động
của mạng viễn thông cố định mặt
đất.
2.4
Dịch
vụ nội vùng là dịch vụ được cung
cấp trên mạng viễn thông cố định mặt
đất, bảo đảm cho người sử
dụng trong phạm vi một vùng đánh số khả
năng truy nhập để sử dụng dịch vụ
với cùng một mã (số) dịch vụ. Mã (số) trong
trường hợp này được gọi là mã (số)
dịch vụ nội vùng.
2.5
Dịch
vụ toàn quốc là dịch vụ được cung
cấp trên mạng viễn thông cố định mặt
đất, bảo đảm cho người sử
dụng trên phạm vi toàn quốc khả năng truy
nhập để sử dụng dịch vụ với cùng
một mã (số) dịch vụ. Mã (số) trong
trường hợp này được gọi là mã (số)
dịch vụ toàn quốc.
2.6
Dịch
vụ khẩn cấp là dịch vụ điện
thoại dùng để cung cấp cho người sử
dụng dịch vụ khả năng truy nhập miễn
cước đến các số máy dịch vụ khẩn
cấp của các cơ quan công an, cứu hoả, y tế
và các cơ quan khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy
định tại điều 17 khoản 2 điểm b
của Nghị định số 160/2004/NĐ-CP.
2.7
Dịch
vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc là dịch
vụ mà doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung
cấp bắt buộc cho người sử dụng
dịch vụ theo quy định của Bộ Bưu chính,
Viễn thông nhằm hỗ trợ cho người sử
dụng dịch vụ trong quá trình sử dụng dịch
vụ viễn thông. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
bắt buộc bao gồm: dịch vụ đăng ký
đàm thoại đường dài trong nước và
quốc tế qua điện thoại viên; dịch vụ
trợ giúp tra cứu số thuê bao nội hạt; dịch
vụ báo hỏng số thuê bao nội hạt và các dịch
vụ khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
2.8
Dịch
vụ hỗ trợ khách hàng là dịch vụ mà doanh
nghiệp viễn thông cung cấp thêm cho người sử
dụng dịch vụ trong quá trình sử dụng dịch
vụ viễn thông. Với các dịch vụ này, Bộ
Bưu chính, Viễn thông phân bổ dải số cho các doanh
nghiệp viễn thông. Trên cơ sở dải số đã
được phân bổ, các doanh nghiệp viễn thông quy
định mã, số cho từng dịch vụ cụ
thể để sử dụng hoặc cho thuê.
2.9
Dịch
vụ nội dung thông tin là dịch vụ do các tổ
chức, cá nhân được
phép của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, cung cấp các loại hình nội dung thông tin khác nhau
cho người sử dụng thông qua mạng viễn thông.
Dịch vụ nội dung thông tin có thể được
cung cấp trong phạm vi nội vùng hoặc toàn quốc
với các số dịch vụ được cấp
từ các doanh nghiệp viễn thông.
2.10
Dịch
vụ gọi tự do là dịch vụ nội dung thông tin
mà người sử dụng dịch vụ không phải
thanh toán cước dịch vụ. Doanh nghiệp cung
cấp nội dung thông tin chịu trách nhiệm thanh toán
cước với doanh nghiệp viễn thông cung cấp
dịch vụ gọi tự do.
2.11
Dịch
vụ giá cao là dịch vụ nội dung thông tin mà
người sử dụng dịch vụ ngoài cước
liên lạc còn phải thanh toán thêm một khoản
cước nữa cho doanh nghiệp viễn thông để
nhận được các nội dung thông tin có giá trị.
2.12
Dịch
vụ hướng dẫn, giải đáp thông tin cho khách
hàng là dịch vụ mà doanh nghiệp viễn thông cung
cấp theo khả năng của mình và nhu cầu của
thị trường nhằm hỗ trợ cho người
sử dụng dịch vụ trong quá trình sử dụng các
dịch vụ viễn thông.
2.13
Dịch
vụ đo thử bao gồm dịch vụ báo giờ,
dịch vụ tự thử chuông và các dịch vụ dùng
để kiểm tra, đánh giá chất lượng
thiết bị hoặc đường truyền viễn
thông.
2.14
Dịch
vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông là
dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông
tin của người sử dụng bằng cách hoàn
thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc
cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông
tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn
thông.
2.15
Số
dùng chung là số dịch vụ có thể được
cấp cho nhiều doanh nghiệp viễn thông để
sử dụng cho cùng một loại dịch vụ.
CHƯƠNG
2 - CẤU TRÚC MÃ, SỐ ĐIỆN THOẠI
Số mào đầu quốc
tế là tập hợp các chữ số được
thuê bao chủ gọi quay để thực hiện một
cuộc gọi tự động quốc tế
đến thuê bao bị gọi ở nước ngoài.
Tại Việt
Số mào đầu quốc gia
là tập hợp các chữ số được thuê bao
chủ gọi quay để thực hiện một
cuộc gọi đến thuê bao bị gọi ở trong
nước nhưng khác vùng đánh số hoặc không cùng
mạng đích. Tại Việt
Số quốc tế là số
được quay sau số mào đầu quốc tế
để được kết nối tới một thuê
bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở
nước ngoài. Số quốc tế bao gồm mã
nước và số quốc gia.
Số
quốc tế = Mã nước + Số quốc gia
Số quốc gia là số
được quay sau số mào đầu quốc gia
để được kết nối tới một thuê
bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong
nước. Số quốc gia bao gồm mã đích quốc
gia và số thuê bao.
Số
quốc gia = Mã đích quốc gia + Số thuê bao
Mã đích quốc gia (NDC) là
một tập hợp các chữ số đặc trưng
cho vùng đánh số hoặc mạng đích và tạo nên
phần đầu của số quốc gia:
5.1
Khi
thực hiện chức năng chọn vùng đánh số,
mã đích quốc gia được gọi là mã vùng (mã theo
địa lý). Mã vùng là một chữ số hoặc
tập hợp các chữ số dùng để nhận
dạng vùng đánh số.
5.2
Khi
thực hiện chức năng chọn mạng đích, mã
đích quốc gia được gọi là mã mạng (mã
không theo địa lý). Mã mạng là một tập hợp
các chữ số dùng để nhận dạng mạng
đích.
Số thuê bao là phần còn
lại của số quốc gia sau mã đích quốc gia.
Số thuê bao cố định được quay
để nối đến một thuê bao cố
định khác trong cùng vùng đánh số. Số thuê bao di
động được quay sau số mào đầu và mã
mạng để nối đến một thuê bao di
động khác cùng mạng đích.
Mã dịch vụ là tập
hợp các chữ số dùng để truy nhập từ
các mạng quy định tại mục 1.1, chương 1
tới các dịch vụ thuộc mạng khác. Ví dụ mã
dịch vụ nhắn tin, dịch vụ truyền số
liệu, dịch vụ Internet, dịch vụ điện
thoại IP v.v.
Số dịch vụ là tập
hợp các chữ số dùng để truy nhập tới
một dịch vụ được cung cấp trên các
mạng quy định tại mục 1.1, chương 1. Ví
dụ số dịch vụ khẩn cấp, số dịch
vụ đăng ký đàm thoại qua điện thoại
viên, số dịch vụ hướng dẫn, giải
đáp thông tin cho khách hàng v.v.
Mã nhà khai thác là tập hợp
của các chữ số dùng để truy nhập
đến dịch vụ viễn thông cố định
đường dài trong nước hoặc quốc tế
của một doanh nghiệp viễn thông xác định.
10. Cấu trúc số quốc
tế và số quốc gia
Mã nước (CC) |
Mã đích quốc gia (NDC) |
Số thuê bao (SN) |
||
|
Số quốc gia |
|
||
|
Số quốc tế |
|
||
|
||||
|
|
|
CHƯƠNG
3 - QUY HOẠCH MÃ, SỐ ĐIỆN
THOẠI
1.
Độ
dài tối đa của số quốc gia
1.1
Độ
dài số tối đa của số quốc gia theo Liên minh
Viễn thông Quốc tế (ITU):
Độ
dài tối đa số quốc gia = 15 - Độ dài mã
nước
1.2
Mã
nước của Việt
2.1
Mã
vùng được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a)
Độ
dài của mã vùng là 1, 2 hoặc 3 chữ số và có cấu
trúc là 2A(B), 3A(B), 4, 5A(B), 6A(B), 7A(B), 8. Trong đó A, B (nếu có) là
các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(b)
Mỗi
vùng đánh số được ấn định
bằng một mã vùng.
2.2
Mã
mạng được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a)
Độ
dài của mã mạng là 2, 3 hoặc 4 chữ số và có
cấu trúc là 1A(B), 9A, 40A(B), 69, 80. Trong đó A, B (nếu có) là các chữ số
bất kỳ từ 0 đến 9;
(b)
Mỗi
mạng đích được ấn định một mã
mạng.
3.
Quy hoạch số thuê bao
3.1
Số
thuê bao có độ dài số bằng độ dài số
quốc gia trừ đi độ dài mã đích quốc gia;
3.2
Số
thuê bao mạng viễn thông công cộng quy định
tại điểm a, mục 1.1, chương I
được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a)
Có
độ dài số là 6, 7, 8 hoặc tối đa
đến 9 chữ số; bắt đầu bằng các
chữ số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9 và theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0
đến 9.
(b)
Số
thuê bao mạng viễn thông di động mặt
đất nội vùng sử dụng chung kho số thuê bao
mạng viễn thông cố định mặt đất;
(c)
Việc
tăng thêm dung lượng số thuê bao cho một vùng
đánh số thuộc mạng viễn thông cố
định mặt đất và mạng viễn thông di
động mặt đất nội vùng có thể thực
hiện bằng hai cách do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy
định:
- Thêm
một mã vùng mới (chia vùng đánh số hiện tại
thành hai vùng đánh số) và giữ nguyên độ dài
số thuê bao; hoặc
- Tăng
độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ
số vào trước dãy số thuê bao cũ. Trong
trường hợp này phạm vi áp dụng bao gồm
dải số của tất cả các doanh nghiệp trong
vùng đánh số;
(d)
Việc
tăng thêm dung lượng số thuê bao cho mạng
viễn thông di động mặt đất toàn quốc
hoặc mạng viễn thông cố định vệ tinh thực hiện bằng hai cách do
Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định:
- Thêm
một mã mạng mới và giữ nguyên độ dài
số thuê bao; hoặc
- Tăng
độ dài số thuê bao bằng cách thêm một chữ
số vào trước dãy số thuê bao cũ;
3.3 Không dùng đầu 0, 1 làm
đầu số thuê bao mạng viễn thông công cộng.
Không dùng các đầu số thuê bao mạng viễn thông
công cộng từ 2 đến 9 làm mã, số dịch
vụ.
1.
Quy
hoạch mã dịch vụ mạng viễn thông cố
định mặt đất
Mã dịch vụ mạng
viễn thông cố định mặt đất
được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a)
Mã
dịch vụ truyền số liệu có độ dài mã
từ 4 đến 5 chữ số và có cấu trúc là 123A(B), 124A(B), 125A(B). Trong đó A và B (nếu có) là
các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(b)
Mã
dịch vụ Internet có độ dài mã từ 4 đến
5 chữ số và có cấu trúc là 126A(B), 127A(B), 128A(B), 129A(B). Trong đó A và B (nếu có) là các chữ
số bất kỳ từ 0 đến 9.
(c)
Mã
dịch vụ nhắn tin có độ dài mã từ 3
đến 4 chữ số và có cấu trúc là 140(A), 141. Trong đó A (nếu
có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
(d)
Mã
dịch vụ điện thoại VoIP; mã dịch vụ
điện thoại thẻ trả trước có
độ dài mã từ 3 đến 5 chữ số, bắt
đầu với các số 17A(B),
181A(B). Trong đó A là các
chữ số bất kỳ từ 1 đến 9, B (nếu
có) là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
Mã dịch vụ điện thoại VoIP và mã dịch
vụ điện thoại thẻ trả trước
sử dụng tương tự như mã nhà khai thác
được trình bày tại mục III của
chương này.
2.
Quy
hoạch số dịch vụ mạng viễn thông cố
định mặt đất
2.1 Số
dịch vụ khẩn cấp được quy hoạch
theo các nguyên tắc sau:
(a)
Số
dịch vụ khẩn cấp có độ dài số là 3, 4
chữ số và có cấu trúc cụ thể như sau:
- Số
dịch vụ gọi Công an là 113;
- Số
dịch vụ gọi Cứu hoả là 114;
- Số
dịch vụ gọi Cấp cứu y tế là 115;
- Các
số 111, 112(A) dự phòng
cho các dịch vụ khẩn cấp khác. Trong đó A
(nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
(b)
Số
dịch vụ khẩn cấp là số dịch vụ toàn
quốc.
2.2 Số
dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc
được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
(a)
Số
dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc có
độ dài số là 3, 4 chữ số;
(b)
Số
dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc có
cấu trúc cụ thể như sau:
- Số
dịch vụ đăng ký đàm thoại trong
nước qua điện thoại viên là 10A(B). Trong đó A là các chữ số
từ 1 đến 5; B (nếu có ) là các chữ
số từ 0 đến 9;
- Số
dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế
qua điện thoại viên là 110,
13A(B). Trong đó A, B
(nếu có) là các chữ số từ 0 đến 9;
- Số
dịch vụ tra cứu số điện thoại
nội hạt là 116. Đây
là số dịch vụ dùng chung cho tất cả các doanh
nghiệp viễn thông để trợ giúp cho người
sử dụng dịch vụ tra cứu số thuê bao
điện thoại nội hạt.
- Số
dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại
nội hạt là 119, 118(A). Trong đó A là các
chữ số từ 0 đến 9;
- Số
117(A) với A là các số
bất kỳ từ 0 đến 9 dùng để dự
phòng cho các dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt
buộc khác;
(c)
Số
dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc là
số dịch vụ toàn quốc.
2.3 Số dịch
vụ hỗ trợ khách hàng được quy hoạch
theo các nguyên tắc sau:
2.3.1
Số dịch vụ gọi tự do được
quy hoạch như sau:
(a)
Số
dịch vụ gọi tự do là số dịch vụ toàn
quốc và có độ dài số là 8 đến 10 chữ
số;
(b)
Bắt
đầu bằng số '1800' + '4-6 số ảo' và có
cấu trúc 1800ABCD(E)(F). Trong đó hai chữ
số đầu tiên AB là số nhận dạng
nhà khai thác; A, B, C, D, E, F (nếu có) có giá trị từ 0
đến 9;
(c)
Không
dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số
dịch vụ gọi tự do.
2.3.2 Số
dịch vụ giá cao được quy hoạch theo các
nguyên tắc sau:
(a)
Dịch
vụ giá cao cung cấp trong phạm vi nội vùng:
- Có
độ dài số từ 4 đến 6 chữ số;
- Bắt
đầu bằng các số 106, 107, 108, 109 và có cấu trúc 106A(B)(C), 107A(B)(C), 108A(B)(C), 109A(B)(C).
Trong đó A, B, C (nếu có) là các số bất kỳ
từ 0 đến 9.
(b)
Dịch
vụ giá cao cung cấp trên toàn quốc:
- Bắt
đầu bằng số '1900' + '4-6 số ảo' và có
cấu trúc 1900ABCD(E)(F).Trong đó hai chữ
số đầu tiên AB là số nhận dạng
nhà khai thác; A, B, C, D, E, F (nếu
có) có giá trị từ 0 đến 9;
- Có
độ dài số là 8 đến 10 chữ số;
- Không
dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các số
dịch vụ này.
2.3.3 Số
dịch vụ hướng dẫn, giải đáp thông tin
cho khách hàng: dùng số dịch vụ gọi tự do 1800 làm số dịch vụ hướng
dẫn, giải đáp thông tin cho khách hàng.
2.4 Số
dịch vụ đo thử được quy hoạch theo
nguyên tắc sau:
(a)
Số
dịch vụ đo thử có độ dài 6 chữ
số;
(b)
Số
dịch vụ đo thử bắt đầu bằng
số 100 và có cấu trúc 100ABC.
Trong đó A, B, C là các số bất kỳ từ 0
đến 9. Cụ thể như sau:
- Dịch
vụ thử chuông 100118;
- Dịch
vụ báo giờ 100117;
- Các
số dịch vụ còn lại dự phòng cho các dịch
vụ khác.
2.5 Số
dịch vụ gọi trực tiếp về nước
HCD bắt đầu bằng số 12 và có cấu trúc 12A(B). Trong đó A là các số
bất kỳ từ 0 đến 2; B (nếu có) là các
số bất kỳ từ 0 đến 9.
2.6 Số dịch vụ giá trị
gia tăng trên mạng viễn thông công cộng
được quy hoạch theo các nguyên tắc sau:
a)
Nếu dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
viễn thông công cộng cung cấp trong phạm vi nội
vùng:
- Có độ dài số từ 4 đến 6
chữ số;
- Bắt đầu bằng các số 142, 143, 144 và
có cấu trúc 142A(B)(C), 143A(B)(C), 144A(B)(C). Trong đó A, B, C
(nếu có) là các số bất kỳ từ 0 đến 9.
b)
Nếu dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
viễn thông công cộng cung cấp trên toàn quốc:
- Có độ dài số từ 4
đến 6 chữ số;
-
Bắt đầu bằng các số 145, 146, 147, 148, 149
và có cấu trúc 145A(B)(C), 146A(B)(C), 147A(B)(C), 148A(B)(C), 149A(B)(C). Trong đó A, B, C (nếu có) là các số
bất kỳ từ 0 đến 9;
-
Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước các
số dịch vụ này.
3. Quy hoạch mã, số dịch vụ mạng
viễn thông di động mặt đất toàn quốc và
mạng viễn thông cố định vệ tinh
Mã, số dịch vụ dùng trong
nội mạng viễn thông di động mặt
đất toàn quốc và
mạng viễn thông cố định vệ tinh bắt
đầu bằng số 1, độ dài từ 3
đến 5 chữ số. Mã, số dịch vụ này do
các doanh nghiệp tự quy định;
Việc quay số giữa các
mạng này và từ mạng viễn thông cố định
mặt đất đến để sử dụng các
dịch vụ này (nếu được phép) phải quay
thêm số mào đầu và mã mạng trước các mã,
số dịch vụ.
III.
Quy
hoạch mã nhà khai thác
(a)
Mã nhà
khai thác có độ dài là 3-4 chữ số, có cấu trúc 16A(B). Trong đó A là các số bất kỳ
từ 1 đến 9, B (nếu
có) là các số từ 0 đến 9;
(b)
Nếu
một thuê bao quay số để thực hiện một
cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử
dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác
vùng đánh số, có chọn doanh nghiệp viễn thông
sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
16A(B) + (C) + 0 + Số quốc gia
Nếu một thuê bao quay số
để thực hiện một cuộc gọi
đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch
vụ ở nước ngoài, có chọn doanh nghiệp
viễn thông sẽ thực hiện như cấu trúc sau:
16A(B) + (C) + 00 + Số quốc tế
Trong đó C (nếu có) là các
số từ 1 đến 9 dùng để chọn loại
hình dịch vụ. Trong trường hợp này sau khi quay
hết số C người sử dụng dịch vụ
có thể phải quay thêm một số mã (số) khác (do
doanh nghiệp viễn thông quy định) để xác
nhận quyền sử dụng dịch vụ (số
nhận cá nhân, số tài khoản....) sau đó mới quay
tiếp đến số 0 để gọi trong
nước hoặc số 00 để gọi quốc
tế.
(c)
Nếu
một thuê bao quay số để thực hiện một
cuộc gọi đến thuê bao khác đăng ký sử
dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác
vùng đánh số mà không chọn doanh nghiệp viễn thông
hoặc đã đăng ký chọn trước doanh
nghiệp viễn thông sẽ thực hiện như cấu
trúc sau:
0 + Số quốc gia
Nếu một thuê bao quay số
để thực hiện một cuộc gọi
đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch
vụ ở nước ngoài mà không chọn doanh nghiệp
viễn thông hoặc đã đăng ký chọn
trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực
hiện như cấu trúc sau:
00 + Số
quốc tế
2.
Phương
thức chọn doanh nghiệp viễn thông
Có hai phương thức
chọn doanh nghiệp viễn thông được áp
dụng:
(a)
Chọn
doanh nghiệp viễn thông theo từng cuộc gọi
bằng việc sử dụng một mã nhà khai thác cho
từng cuộc gọi;
(b)
Chọn
trước doanh nghiệp viễn thông theo một thoả
thuận chọn trước giữa người sử
dụng với doanh nghiệp viễn thông. Với thoả
thuận này các cuộc gọi đường dài trong
nước hoặc quốc tế không dùng mã nhà khai thác
(người sử dụng chỉ quay số mào
đầu quốc gia hoặc quốc tế) sẽ được
định hướng tới mạng của doanh
nghiệp viễn thông đã chọn trước.
CHƯƠNG 4 -
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Căn cứ Quy hoạch đánh số
điện thoại quốc gia Bộ Bưu chính, Viễn
thông xây dựng, ban hành các văn bản hướng
dẫn và quy định chi tiết việc sử dụng,
quản lý và khai thác kho số viễn thông; công bố
việc phân bổ và sử dụng các loại mã, số
viễn thông.
2. Các doanh nghiệp viễn thông và Internet căn
cứ Quy hoạch đánh số điện thoại
quốc gia xây dựng kế hoạch sử dụng mã,
số viễn thông của doanh nghiệp; hướng dẫn việc ấn định và
sử dụng các loại mã, số viễn thông trên cơ
sở bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kho số.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá