Chỉ thị 04/2008/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 04/2008/CT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2008/CT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 04/2008/CT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG SỐ 04/2008/CT-BTTTT
NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2008 VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
Trong những năm gần
đây, sự phát triển hạ tầng viễn thông đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ viễn
thông phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của xã hội, đặc biệt
là dịch vụ điện thoại di động. Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng
viễn thông vẫn còn nhiều hạn chế: nhận thức chưa thống nhất; cơ chế, chính
sách, quy hoạch còn thiếu và chưa đồng bộ; một số quy định chưa cụ thể và khả
thi; công tác thực thi pháp luật còn hạn chế.
Để khắc phục những tồn
tại trên, thúc đẩy sự phát triển bền vững, khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn
thông nói chung, các trạm gốc thu phát sóng thông tin di động (BTS) và mạng
ngoại vi nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông,
đồng thời bảo vệ môi trường, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ thị:
1. Các đơn vị thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông:
1.1. Vụ Viễn thông có
trách nhiệm:
a) Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách để trình Bộ trưởng ban hành nhằm thúc đẩy việc phát triển hạ tầng viễn
thông, trong đó có các trạm BTS và mạng ngoại vi, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp tham gia, triển khai các đề án, dự án xây dựng và phát
triển hạ tầng viễn thông;
b) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành các quy định về kết
nối, sử dụng chung hạ tầng viễn thông, đặc biệt là cột ăng ten, nhà trạm, cống
bể cáp;
c) Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành quy định chi tiết
việc thực hiện quản lý hệ thống cáp viễn thông, đường dây thuê bao và thiết bị
viễn thông trong đô thị theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số
29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô
thị;
Hướng dẫn việc triển khai thực hiện việc lắp đặt đường dây
thuê bao trong các nhà cao tầng theo Thông tư liên tịch số
01/2007/TTLT-BTTTT-BXD ngày 10/12/2007 giữa Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ
thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các toà nhà
nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng;
d) Nghiên cứu, đề xuất cân đối lại các loại giá cước các
dịch vụ viễn thông trên cơ sở giá thành nhằm khuyến khích các doanh nghiệp viễn
thông đầu tư và phát triển hạ tầng viễn thông, đặc biệt là hạ tầng thông tin di
động và mạng ngoại vi.
1.2. Vụ Kế hoạch -
Tài chính có trách nhiệm:
Hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 ngày 12 tháng 2007 giữa Bộ Xây dựng và Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm
thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị.
1.3. Vụ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm:
a) Tiếp tục cập nhật lên trang thông tin điện tử của Bộ và
phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài ngành để công bố
các tiêu chuẩn thế giới, tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật về công trình
ngoại vi viễn thông, về mức phơi nhiễm điện từ trường, tiếp đất, chống sét cho
các trạm BTS và các kết quả nghiên cứu của các tổ chức trên thế giới về ảnh
hưởng của sóng điện từ đối với sức khỏe con người;
b) Chủ trì bổ sung, sửa đổi, xây dựng và trình Bộ trưởng ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng công trình ngầm chuyên ngành
thông tin và truyền thông thuộc chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng
3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị.
1.4. Thanh tra Bộ có
trách nhiệm:
Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính về hạ tầng viễn thông; cần
chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc phát
triển trạm BTS và mạng ngoại vi.
1.5. Cục Quản lý chất
lượng Công nghệ thông tin và truyền thông có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung để trình Bộ trưởng ban hành
quy định về kiểm định các công trình viễn thông (trong đó có các trạm BTS) cho
phù hợp với thực tế;
b) Thường xuyên cập nhật danh sách các công trình viễn thông
đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định trên trang thông tin điện tử của Cục;
c) Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quản lý công trình viễn thông
nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông.
1.6. Cục Báo chí có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các báo (bao gồm báo viết, báo nói, báo hình, báo
điện tử) đưa thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý
nhà nước, các doanh nghiệp và toàn thể xã hội về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ đối
với sự phát triển hạ tầng viễn thông;
b) Chỉ đạo các báo đưa tin liên quan đến việc phát triển và
quản lý hạ tầng viễn thông, trong đó cần chú trọng đến hạ tầng thông tin di
động và mạng ngoại vi; đưa tin, tuyên truyền các kết quả nghiên cứu của các tổ
chức quốc tế về ảnh hưởng của sóng điện từ đối với sức khỏe con người một cách
khách quan, chính xác.
1.7. Các cơ quan báo
chí và truyền thông trong ngành (Báo Bưu điện Việt Nam, Nhà Xuất bản Bưu
điện, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC, Báo điện tử Vietnamnet, Báo điện tử VNMedia) có trách nhiệm đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc phát
triển hạ tầng viễn thông cũng như các quy định, tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến
việc xây dựng BTS, mạng ngoại vi, mức phơi nhiễm điện từ.
2. Các Sở Thông tin
và Truyền thông:
2.1. Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao việc sử dụng
chung hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành giao thông công chính, điện lực, viễn
thông.
2.2. Tích cực triển khai Thông tư liên tịch số
12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 giữa Bộ Xây dựng và Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm
thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị và nhanh chóng xác định phạm vi
các khu vực phải xin giấy phép xây dựng trạm BTS để trình UBND cấp tỉnh ban
hành theo đúng quy định.
Tích cực triển khai Thông tư liên tịch số
01/2007/TTLT-BTTTT-BXD ngày 10/12/2007 giữa Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ
thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các toà nhà
nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở có liên quan xây dựng kế
hoạch và lộ trình ngầm hóa mạng cáp và sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
2.4. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thực hiện các quy định cấp phép đào đường, cấp điện, cấp
đất và giải phóng mặt bằng giúp cho các doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng
thực hiện ngầm hóa mạng cáp và xây dựng các trạm BTS.
2.5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan
giải quyết dứt điểm các khiếu nại của người dân liên quan đến việc phát triển
hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp, đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi gây rối, cản trở trái pháp luật hoạt động xây dựng, lắp đặt BTS
và mạng ngoại vi của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
2.6. Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình ở địa phương để tích cực đưa tin, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, lợi ích
của việc phát triển hạ tầng viễn thông, các trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở
giải thích rõ các tiêu chuẩn phơi nhiễm điện từ trường và các quy định về xây
dựng, quản lý công trình viễn thông để chính quyền cơ sở và người dân biết.
3. Các doanh nghiệp
viễn thông:
3.1. Tích cực phát triển hạ tầng viễn thông đến các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ
viễn thông, nâng cao mật độ thuê bao điện thoại và Internet.
3.2. Chú trọng tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư,
xây dựng hạ tầng viễn thông như trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định
công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản.
3.3. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển hạ
tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và các trạm BTS.
3.4. Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp viễn thông khác
trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng ten, nhà
trạm, cống bể cáp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian triển khai
và bảo vệ môi trường.
3.5. Rà soát quy trình, thủ tục từ khâu lập dự án, thẩm
định, phê duyệt dự án đến triển khai dự án theo đúng quy định và có các giải
pháp đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ của các dự án phát triển trạm BTS, mạng ngoại
vi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
3.6. Lập kế hoạch, lộ trình để từng bước triển khai ngầm hóa
các mạng cáp tại các thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về ý nghĩa,
mục đích kinh tế, chính trị, an ninh của việc phát triển hạ tầng viễn thông nói
chung, các trạm BTS và mạng ngoại vi nói riêng nhằm nâng cao nhận thức của
người dân.
3.8. Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về
hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông, của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ chức thực hiện:
4.1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Thông tin và Truyền thông, doanh
nghiệp viễn thông phổ biến, quán triệt tinh thần và tổ chức triển khai ngay Chỉ
thị này.
4.2. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành có
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
4.3. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và các đơn
vị có liên quan để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện Chỉ thị.
4.4. Vụ Viễn thông, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này và tổng hợp kết quả báo cáo Bộ
trưởng.
BỘ
TRƯỞNG
Lê
Doãn Hợp