Quyết định 51/QĐ-VKSTC-TKTP của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành mẫu biểu thống kê về công tác kiểm sát
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 51/QĐ-VKSTC-TKTP
Cơ quan ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 51/QĐ-VKSTC-TKTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hữu Thể |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/02/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 51/QĐ-VKSTC-TKTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/QĐ-VKSTC-TKTP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành mẫu biểu thống kê về công tác kiểm sát
____________________________________________
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17/6/2003;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành biểu mẫu Thống kê những người mới truy tố và tài liệu hướng dẫn (có danh sách kèm theo) để thực hiện từ kỳ thống kê 6 tháng năm 2012.
Điều 2: Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm in và cấp phát tới các đơn vị trên địa bàn để sử dụng thống nhất trong toàn ngành.
Điều 3: Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. VIỆN TRƯỞNG |
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ………………………………. Thống kê cấp: ……………………………….. Mã đơn vị: …………………………………… |
THỐNG KÊ NHŨNG NGƯỜI MỚI TRUY TỐ |
Ban hành theo Quyết định số 51 ngày 14/2/2010 của Viện trưởng VKSNDTC Báo cáo: …. tháng |
STT |
TỘI DANH |
ĐIỀU LUẬT |
Tổng số người mới truy tố |
TRONG ĐÓ: SỐ NGƯỜI |
|||||
Dưới 18 tuổi |
Tr/đó: |
Từ 18 tuổi đến dưới 60 tuổi |
Từ 60 tuổi trở lên |
Nữ |
Nam |
||||
Từ 16 đến dưới 18 tuổi |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
……….., ngày ….. tháng …. năm 20…. |
HƯỚNG DẪN LẬP BIỂU
THỐNG KÊ NHỮNG NGƯỜI MỚI TRUY TỐ
(Ban hành theo Quyết định số 51 ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Viện trưởng)
1- Các kỳ báo cáo:
Biểu Thống kê những người mới truy tố được lập theo các kỳ thống kê 6 tháng và 12 tháng theo quy định tại Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành kiểm sát nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định số 198/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
- Thống kê 6 tháng: lấy số liệu từ ngày 1/1 đến ngày 30/6 .
- Thống kê 12 tháng: lấy số liệu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
2- Thời hạn gửi biểu thống kê (theo quy định tại Quy chế 198)
- Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê) trong thời hạn 4 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê 6 tháng của toàn Ngành trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
- Báo cáo thống kê 12 tháng của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê) trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Báo cáo thống kê 12 tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê 12 tháng của toàn Ngành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
3- Giải thích về cách tính các cột trong biểu thống kê:
- Cột tội danh (cột2): Nguyên tắc xác định bị can phạm nhiều tội khác nhau: thống kê theo tội danh có mức hình phạt cao nhất của bị can.
- Cột điều luật (cột3): tương ứng với tội danh quy định trong Bộ luật hình sự.
- Cột tổng số người mới truy tố (cột 4): Thống kê những bị can có quyết định truy tố trong kỳ thống kê theo từng cấp kiểm sát (những bị can có quyết định truy tố bằng bản cáo trạng của Viện kiểm sát các cấp ban hành chỉ tính trong kỳ thống kê, cấp nào truy tố thì cấp đó thống kê).
- Các cột phân tích về số bị can đã truy tố theo từng nhóm tuổi, giới tính đã được thể hiện rõ.
Cột 4 = cột 5 + cột 7 + cột 8
Cột 5 > hoặc = cột 6
Cột 4 = cột 9 + cột 10
4. Cách thức thu thập thông tin thống kê:
Để có cơ sở lập báo cáo thống kê, các Viện kiểm sát địa phương lập sổ theo dõi những bị can mà Viện kiểm sát có quyết định truy tố kể từ ngày 01/01/2012, căn cứ vào hồ sơ vụ án ghi vào sổ theo dõi các thông tin theo các chỉ tiêu thống kê của biểu mẫu “Thống kê những người mới truy tố” đã được giải thích tại mục 3 nêu trên.