Quyết định 2199/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2015
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2199/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2199/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Minh Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2199/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2199/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 – 2015
___________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ đều có các luật chuyên ngành bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi.
2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm tăng cường sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; bảo đảm mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính đạt trên 65% vào năm 2015.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ Trung ương đến cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng cơ bản yêu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng một bước, có cơ cấu hợp lý.
4. Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo mục tiêu trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách; đẩy mạnh triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp; thực hiện lộ trình thoái vốn và đổi mới cơ chế quản trị theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao; áp dụng và thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tạo sự tác động tích cực trong quản lý hành chính nhà nước đối với phát triển tài nguyên và môi trường.
II. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế
a) Rà soát, xây dựng tiêu chí và đánh giá tác động của hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường, tập trung các lĩnh vực đất đai, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo; xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ công tác xây dựng chính sách và pháp luật về tài nguyên và môi trường.
b) Ban hành Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường đến năm 2015, trong đó, tập trung xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các luật trong các lĩnh vực quản lý đất đai, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo.
c) Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và khả thi của hệ thống văn bản, thực hiện đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi ban hành, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
d) Đổi mới và đa dạng hoá hình thức, huy động các nguồn lực nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về tài nguyên và môi trường.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp trong công tác pháp chế; tăng cường sự phối hợp giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị trong Bộ; giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tư pháp, các cơ quan của Quốc hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong công tác xây dựng pháp luật về tài nguyên và môi trường.
e) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tiếp tục rà soát, cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ nhất là thủ tục hành chính liên quan tới cá nhân, tổ chức.
b) Kiểm soát chặt việc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật có chứa yếu tố cấu thành thủ tục hành chính của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc.
c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ.
d) Cải cách thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ; tăng cường đối thoại với cá nhân, tổ chức về các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, quy định hành chính.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
a) Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010, bảo đảm khắc phục sự chồng chéo, giao thoa chức năng, nhiệm vụ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, ngành khác; sửa đổi các Thông tư liên tịch và các văn bản khác hướng dẫn tổ chức bộ máy của ngành ở địa phương; kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc Bộ, theo hướng cải cách hành chính, hiệu quả; trong đó, chú trọng tổ chức bộ máy của các tổng cục, các đơn vị sự nghiệp, các lĩnh vực công tác hợp tác quốc tế, pháp chế, thanh tra, quan trắc về tài nguyên và môi trường.
b) Thực hiện phân công, phân cấp hợp lý giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc, với các địa phương, phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Đổi mới phương thức làm việc của các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” của Bộ; tăng cường xã hội hoá các dịch vụ công cho các tổ chức, doanh nghiệp đảm nhận.
d) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ thống các trường, viện thuộc Bộ phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành giai đoạn 2012 - 2015.
đ) Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước trong công tác cán bộ; xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy định về công tác cán bộ, cụ thể: về quản lý công chức, viên chức, về đánh giá cán bộ; về trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, cấp ủy trong công tác cán bộ, về tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng.
b) Rà soát và có biện pháp khắc phục tình trạng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý còn khép kín, chưa bảo đảm cơ cấu về tuổi, giới tính như hiện nay; xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ giai đoạn 2016 - 2021, quy hoạch cán bộ đầu ngành, chuyên gia và cán bộ khoa học- kỹ thuật; hoàn thành trong năm 2012 và năm 2013.
c) Triển khai mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên gia, cán bộ cấp cơ sở và thực hiện đúng lộ trình phát triển các cơ sở đào tạo thuộc Bộ theo Quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020; đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng mềm và năng lực tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách của công chức, viên chức.
d) Tiếp tục rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chuẩn bị tốt nhân sự thay thế một số cán bộ lãnh đạo nghỉ hưu các đơn vị; rà soát, kiện toàn nhân sự lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ; chú ý cơ cấu nữ và độ tuổi trong công tác bổ nhiệm lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
đ) Chuẩn bị nhân sự để luân chuyển theo kế hoạch của Trung ương; xây dựng, triển khai kế hoạch luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ trong nội bộ Bộ; hoàn thành trong năm 2013 và 2014.
e) Xây dựng và triển khai Đề án vị trí việc làm và xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
g) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công chức, viên chức; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu và phát huy năng lực và sở trường; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng người có tài năng vào công tác trong ngành tài nguyên và môi trường.
h) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức của công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cải cách tài chính công
a) Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước trung hạn 3 năm 2013 - 2015; phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu hiệu quả.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính ngành tài nguyên và môi trường, trong đó chú trọng xây dựng mức thu các loại phí và lệ phí thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ.
c) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của các nhiệm vụ còn thiếu; tích cực rà soát và sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật của các lĩnh vực đã có nhưng còn chưa phù hợp.
d) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường về “đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập” theo Quyết định số 1805/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp; thực hiện đúng lộ trình thoái vốn của nhà nước và đổi mới quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo quy định.
đ) Tăng cường công tác quản lý tài sản công; thực hiện xét duyệt, quyết toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp bảo đảm đúng tiến độ, kịp thời và đúng quy định hiện hành; triển khai thực hiện giao tài sản nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
e) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm về quản lý tài sản và quản lý ngân sách nhà nước.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Xây dựng và hoàn thành cơ bản hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của ngành bao gồm hệ thống mạng thông tin, trang thiết bị máy tính, hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường, cụ thể:
- Đầu tư đổi mới trang thiết bị máy tính của các đơn vị đáp ứng được yêu cầu phát triển; xây dựng hệ thống mạng thông tin tài nguyên môi trường đồng bộ, hiện đại được kết nối từ Bộ đến các đơn vị trong toàn ngành; xây dựng hệ thống giám sát an ninh, an toàn, bảo mật và khắc phục sự cố; xây dựng trung tâm dữ liệu ngành thực hiện tích hợp và chia sẻ thông tin, dữ liệu của các lĩnh vực chuyên ngành thuộc quản lý của Bộ.
- Hoàn thiện hệ thống quan trắc, đo đạc thu nhận thông tin, số liệu tài nguyên và môi trường thống nhất trên công nghệ số, tự động và đồng bộ; xây dựng trung tâm tính toán hiệu năng cao có khả năng xử lý các bài toán đòi hỏi tốc độ tính toán cao để xử lý khối lượng dữ liệu lớn.
- Đẩy mạnh xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, trong đó ưu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
- Bảo đảm tính đồng bộ và cập nhật kịp thời dữ liệu giữa các cấp quản lý trong ngành; cung cấp thông tin, dữ liệu chính xác, kịp thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Thực hiện các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành, 60% các văn bản, tài liệu chính thức được thực hiện trên mạng điện tử; công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc, bảo đảm các dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan; xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành tài nguyên và môi trường có khả năng kết nối từ Bộ, các đơn vị thuộc bộ đến cơ sở; trang thông tin của các đơn vị và Cổng thông tin điện tử của Bộ được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Chính phủ trên Internet.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin xử lý quy trình công việc trong nội bộ, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác và trong giao dịch với cá nhân, tổ chức; đặc biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính công, dịch vụ công.
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan, đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch với cá nhân và tổ chức đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
d) Bảo đảm các điều kiện và xây dựng lộ trình thích hợp để thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ cao trên mạng; xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ cung cấp tối thiểu 20 nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo quy định.
đ) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chuẩn bị các điều kiện và bước đầu thực hiện Chính phủ điện tử theo lộ trình.
e) Đẩy mạnh xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ.
g) Tiếp tục cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị trong ngành tài nguyên và môi trường; thực hiện chương trình hoá công tác, quy chế hoá hoạt động công vụ trong chỉ đạo điều hành của Bộ và các đơn vị.
h) Từng bước hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ và các đơn vị theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
Chi tiết kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 của Bộ tại Phụ lục kèm theo.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của Bộ.
a) Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 – 2020, Kế hoạch cải cách hành chínhcủa Bộ giai đoạn 2012 - 2015 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đến từng công chức, viên chức để biết và thực hiện.
b) Đề nghị Đảng uỷ Bộ, Công đoàn Bộ và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ và tổ chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện Chương trình; cấp uỷ đảng, tổ chức đoàn thể các đơn vị thuộc Bộ tham gia cùng lãnh đạo đơn vị tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo yêu cầu của Bộ.
c) Tổ chức và triển khai các phong trào thi đua thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ; coi kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí quan trọng để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ.
d) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và Website của các đơn vị, Báo, các Tạp chí của ngành và trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng.
đ) Tăng cường tập trung nguồn lực tài chính và sử dụng hiệu quả phục vụ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
e) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị.
g) Nghiên cứu xây dựng và áp dụng thử nghiệm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ.
h) Tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012 – 2015 và sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình 2012 – 2020 để có sự điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp với giai đoạn 2016 – 2020.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũcông chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; xây dựng chế độ chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp và chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ và đơn vị thuộc Bộ.
3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
4. Phát triển đồng bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường truyền thông về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, của công chức, viên chức trong thực thi công vụ, tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của công chức, viên chức.
5. Bảo đảm kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ và các nguồn lực tài chính hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác cải cách hành chính.
IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
1.1. Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm sau khi phê duyệt.
1.2. Bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Ngoài các nhiệm vụ nêu tại điểm 1 mục IV, các đơn vị sau đây có trách nhiệm triển khai Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015, theo sự phân công cụ thể như sau:
2.1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ hàng năm; thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức.
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Vụ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm, trung hạn của Bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường triển khai thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính của Bộ.
đ) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị có liên quan tổ chức phong trào thi đua thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính; đề xuất với Bộ quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí để xét thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân; đề xuất khen thưởng kịp thời, chính xác những đơn vị cá nhân có thành tích và phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc công tác cải cách hành chính.
e) Trình Bộ trưởng quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
g) Tổng hợp báo cáo thực hiện kết quả công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Bộ gửi Bộ Nội vụ và lãnh đạo Bộ.
2.2. Vụ Pháp chế
a) Tổ chức thực hiện nội dung cải cách thể chế.
b) Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật tài nguyên và môi trường, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp pháp hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.3. Vụ Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định việc bố trí đủ kinh phí cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
2.4. Vụ Tài chính
a) Tổ chức thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Bộ.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng dự toán và bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
2.5. Vụ Khoa học và công nghệ
a) Tổ chức thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ.
b) Bố trí kinh phí thực hiện chi nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách hành chính từ nguồn khoa học và công nghệ.
2.6. Văn phòng Bộ
Tổ chức thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính của Bộ; tiếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của cá nhân, tổ chức vềthủ tục hành chính; nội dung hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
2.7. Cục Công nghệ thông tin
Tổ chức thực hiện việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính theo định kỳ (quý, sáu tháng, năm) gửi về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) vào trước ngày 13 tháng cuối quý đối với báo cáo quý, trước ngày 13 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 12 đối với báo cáo năm.
2. Ngoài việc thực hiện công tác báo cáo theo quy định tại điểm 1 mục V, các đơn vị sau đây có trách nhiệm báo cáo theo sự phân công cụ thể như sau:
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì báo cáo về nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và tổng hợp báo cáo về cải cách hành chính của Bộ trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ.
b) Vụ Pháp chế chủ trì báo cáo về nội dung cải cách thể chế của Bộ.
c) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch báo cáo về nội dung cải cách tài chính công của Bộ.
d) Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin báo cáo về nội dung cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hành chính của Bộ.
đ) Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì báo cáo về nội dung xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Pháp chế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |