Thông tư liên tịch 90/2009/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 90/2009/TTLT-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 90/2009/TTLT-BTC-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Vũ Văn Ninh; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 90/2009/TTLT-BTC-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ SỐ 90/2009/TTLT-BTC-BNV
NGÀY 06 THÁNG 05
NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH THUỘC UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày
03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị số 48/2008/NĐ-CP ngày
17/04/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh
vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện như sau:
Chương I
SỞ TÀI CHÍNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Sở Tài chính cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài
chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất
với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
đ) Dự thảo phương
án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương;
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp
cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương
án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính,
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt
nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các
lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện;
thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh
phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng
hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng
năm của địa phương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát
triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và
ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án
ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán
chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố
trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục
dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư
trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư
đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu
tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu
tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã;
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí
uỷ quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy
định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai
việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp
luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp
luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện
kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước
tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân
cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính
để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại
địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm,
cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
quy định của pháp luật;
đ)
Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức
tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn
dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các
tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất
của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành
lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm
định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi
suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài
chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác
(các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện
giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển
đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công
lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý,
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định
của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d)
Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích
lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án
giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá,
dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài
sản, hàng hoá, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn
vị thế độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định
ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá,
dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các
biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự
báo sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý
nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh;
g) Chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá
và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của
pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các
chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh có không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và
theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Chi cục;
đ) Các đơn vị sự nghiệp.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm
và yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
số lượng và tên gọi cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài
chính, nhưng số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tối đa không quá 06 (sáu);
đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 08 (tám).
Không nhất thiết các Sở Tài
chính đều có các tổ chức quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều này. Việc thành
lập Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở
Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
được Trung ương giao cho tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
Điều 4. Vị trí
và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp,
thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân của
Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
2.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1.
Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc
trách nhiệm quản lý của Phòng.
2.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn.
3.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở
Tài chính.
4. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những
khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự
toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết
định.
5.
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế
toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và
các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện.
6.
Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7.
Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán
thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và
quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện để trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ
chức thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán
đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý.
8. Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán,
tiêu huỷ tài sản nhà nước.
9.
Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
10.
Quản lý giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp hành
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt
động trên địa bàn.
11.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được
giao.
12.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách,
giá thị trường với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính.
13.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành
pháp luật tài chính; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
14.
Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức và
biên chế
1.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a)
Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Phòng.
b)
Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các
hoạt động của Phòng.
c)
Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít
nhất 01 người được phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
d)
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành;
Việc
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng phòng, Phó Trưởng
phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Biên chế hành chính của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
Chương
III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA UBND XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể về quản lý tài chính, ngân sách của Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Sở Nội vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Thông tư số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên
tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn,
vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan tài chính các cấp và các đơn vị có
liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần Văn
Tuấn |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Vũ
Văn Ninh
|