Thông tư liên tịch 475/2009/TTLT-TTCP-BNV của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 475/2009/TTLT-TTCP-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Thanh tra Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 475/2009/TTLT-TTCP-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày đăng công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Tuấn; Trần Văn Truyền |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 475/2009/TTLT-TTCP-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ - BỘ NỘI VỤ SỐ
475/2009/TTLT-TTCP-BNV
NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, THANH TRA
HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Thanh tra Chính phủ
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh như sau:
Chương I
THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) là cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ chức và
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra
tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
những và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ
chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra
huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc
nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp ủy, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc
tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng;
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên
quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra
tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
không quá 04 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Các tổ chức được thành lập thuộc Thanh tra
tỉnh gồm:
a) Văn phòng;
b) Các Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo được thành lập theo lĩnh vực và đơn vị hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có tên gọi là Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 1, 2, 3 …
Các Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo giúp Chánh Thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi được phân công phụ trách.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ được thành
lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, bảo đảm bao quát hết các lĩnh
vực, các mặt công tác của Thanh tra tỉnh, gồm: Pháp chế; tổng hợp; phòng, chống
tham nhũng, đôn đốc xử lý sau thanh tra hoặc công tác khác theo quy định của
pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu
quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng tại địa phương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số
lượng và tên gọi các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh nhưng số
lượng phòng, văn phòng không quá 06; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh không quá 08.
Điều 5. Biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế hành chính của Thanh tra tỉnh do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao.
2. Căn cứ vào quy định về định mức biên chế,
khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bố trí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Chương II
THANH TRA HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Điều 6. Vị trí và chức năng của Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có con dấu riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà
trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về công tác, chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra
huyện
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân
xã, phường, thị trấn.
7. Về Thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nhiều cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra huyện và
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có vi pháp luật; trong trường hợp
kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ
việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra tỉnh.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức và biên chế của Thanh tra
huyện
1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra huyện.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và sau khi thống
nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Phó Chánh Thanh tra huyện là người giúp Chánh
Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo đề
nghị của Chánh Thanh tra huyện.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Thanh tra huyện do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Căn cứ vào quy định về định mức biên chế, khối
lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố
trí biên chế cho Thanh tra huyện đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 124/TT.TTr ngày 18
tháng 7 năm 1990 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức các cơ quan Thanh
tra Nhà nước.
2. Tiếp tục thực hiện Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành
lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn
tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Thanh tra
huyện;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề
phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh phản ánh kịp thời về Thanh tra
Chính phủ và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
TỔNG THANH TRA |