Thông tư 124/TT-TTr của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 124/TT-TTr

Thông tư 124/TT-TTr của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước
Cơ quan ban hành: Thanh tra Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:124/TT-TTrNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Kỳ Cẩm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/07/1990
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 124/TT-TTr

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 124/TT-TTr DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA THANH TRA NHÀ NƯỚC SỐ 124/TT-TTR NGÀY 18 THÁNG 7
NĂM 1990 HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TỔ CHỨC
THANH TRA NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ vào Pháp lệnh Thanh tra được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 1 tháng 4 năm 1990 và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức Thanh tra Nhà nước như sau:

 

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

 

1. Những cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước (từ cấp huyện trở lên) đều phải thành lập tổ chức Thanh tra Nhà nước chuyên trách (không sát nhập với tổ chức chuyên môn khác và ngược lại).

- Những cơ quan, đơn vị không có chức năng quản lý Nhà nước thì thủ trưởng có trách nhiệm tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra theo quy định tại điều 10 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Quy định bộ máy của các tổ chức thanh tra Nhà nước phải đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức thanh tra Nhà nước quy định trong Pháp lệnh Thanh tra và Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, có tính đến đặc điểm cơ cấu kinh tế - xã hội, đặc điểm nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp, ngành mình.

3. Bố trí những cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, có hiểu biết về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành đảm bảo chất lượng và số lượng cần thiết để các tổ chức thanh tra Nhà nước thực sự phát huy hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra.

4. Chế độ trách nhiệm, mối quan hệ công tác giữa Chánh thanh tra với các Phó chánh thanh tra thực hiện theo chế độ thủ trưởng.

 

II. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ, UỶ BAN NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THUỘC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ THANH TRA - BỘ)

 

Căn cứ vào các Điều 13, 14, 15 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 2 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay hướng dẫn về tổ chức của thanh tra Bộ như sau:

1. Mỗi Bộ chỉ thành lập một tổ chức thanh tra Bộ bao gồm các hoạt động thanh tra Nhà nước thuộc Bộ; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước.

- Bộ máy của thanh tra Bộ tuỳ tình hình cụ thể của mỗi Bộ có thể thành lập các phòng hoặc tổ thanh tra theo từng lĩnh vực hoặc thực hiện theo quy chế thủ trưởng trực tiếp với thanh tra viên, chuyên viên.

- Đối với các Bộ quản lý chỉ đạo theo ngành dọc hoặc theo ngành dọc là chủ yếu (như Quốc phòng, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước...) thì tổ chức và mối quan hệ chỉ đạo của Thanh tra Bộ với tổ chức thanh tra của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước trực thuộc Bộ được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ.

2. Thanh tra Bộ có Chánh thanh tra và các Phó chánh thanh tra, Bộ nào còn hai Phó chánh thanh tra trở lên thì phân công một Phó chánh thanh tra thường trực, trường hợp Thứ trưởng là Chánh thanh tra thì không kiêm nhiệm việc khác. Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng thanh tra Nhà nước về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

3. Tổ chức cụ thể của từng Thanh tra Bộ sẽ quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ do Bộ trưởng quyết định sau khi thống nhất với Tổng thanh tra Nhà nước.

 

III. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ THANH TRA TỈNH)

 

Căn cứ vào các Điều 16, 17, 18 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 3 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, tổ chức Thanh tra tỉnh được quy định như sau:

1. Bộ máy của thanh tra tỉnh gồm các phòng sau đây:

- Phòng thanh tra kinh tế - xã hội: Giúp lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý Nhà nước và thực hiện quyền thanh tra về kinh tế - xã hội.

- Phòng thanh tra xét khiếu tố: Giúp lãnh đạo Thanh tra tỉnh quản lý Nhà nước và thực hiện quyền thanh tra trong công tác xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Văn phòng - tổng hợp: Giúp lãnh đạo Thanh tra tỉnh theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động thanh tra trong tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện. Quản lý cán bộ thanh tra thuộc thẩm quyền của Chánh thanh tra tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức, xây dựng lực lượng thanh tra, thực hiện chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra. Tổ chức việc hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ thanh tra và thanh tra nhân dân. Quản lý công tác hành chính, quản trị, phục vụ sự điều hành công việc hàng ngày của lãnh đạo Thanh tra tỉnh.

Đối với những tỉnh, thành phố xét thấy thực sự cần thiết về lĩnh vực thanh tra kinh tế - xã hội có thể thành lập 2 hoặc 3 phòng gồm: (Phòng thanh tra kinh tế, phòng thanh tra nội chính - văn xã) hoặc (phòng thanh tra kinh tế - khối sản xuất, phòng thanh tra kinh tế - khối lưu thông, phòng thanh tra nội chính - văn xã).

3. Về biên chế cán bộ của Thanh tra tỉnh hướng dẫn như sau:

- Thanh tra thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh biên chế tối thiểu là: 60 người.

- Thanh tra Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Thừa Thiên - Huế biên chế tối thiểu là: 20 người.

- Thanh tra thuộc các tỉnh, thành phố còn lại biên chế tối thiểu là: 30 người.

IV. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA SỞ

 

1. Căn cứ vào Điều 19 của Pháp lệnh Thanh tra và các Điều 4, 5 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Thanh tra sở là tổ chức thanh tra chuyên trách có con dấu riêng (không sát nhập với tổ chức chuyên môn khác và ngược lại).

2. Thanh tra Sở có Chánh thanh tra và một Phó chánh thanh tra, Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Sở và Chánh thanh tra tỉnh về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; Phó chánh thanh tra giúp Chánh thanh tra phụ trách một số lĩnh vực công tác; mỗi thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ do Chánh thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra trực tiếp giao.

3. Biên chế của Thanh tra sở tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mỗi sở để quy định nhưng phải đảm bảo biên chế tối thiểu cần có là 3 người.

Tổ chức và biên chế của Thanh tra Sở do Giám đốc Sở đề nghị, Chánh thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

4. Đối với cơ quan thuộc ngành Quốc phòng, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước v.v... chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ thì tổ chức thanh tra của các cơ quan này thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ.

 

V. TỔ CHỨC CỦA THANH TRA HUYỆN, QUẬN, THỊ Xà, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (DƯỚI ĐÂY GỌI TẮT LÀ THANH TRA HUYỆN)

 

1. Căn cứ vào các Điều 20, 21, 22 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 3 của Nghị định số 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng, mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thành lập một tổ chức thanh tra Nhà nước chuyên trách, có con dấu riêng (không sát nhập với tổ chức chuyên môn khác và ngược lại).

2. Thanh tra huyện có Chánh thanh tra và một Phó chánh thanh tra: Chánh thanh tra chịu trách nhiệm trực tiếp trước Uỷ ban nhân dân huyện và Chánh thanh tra tỉnh về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện; Phó Chánh thanh tra giúp Chánh thanh tra phụ trách một lĩnh vực công tác; mỗi thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công trực tiếp của Chánh thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra.

3. Về biên chế của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn như sau:

- Thanh tra huyện, thị xã biên chế tối thiểu là: 5 người.

- Thanh tra quận, thành phố thuộc tỉnh biên chế tối thiểu là: 7 người.

 

VI. THANH TRA NHÀ NƯỚC Ở Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

 

Căn cứ vào điều 23 của Pháp lệnh Thanh tra và điều 6 của Nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng thì ở xã, phường, thị trấn không hình thành tổ chức thanh tra mà chức năng thanh tra Nhà nước ở đây do Uỷ ban nhân dân cùng cấp đảm nhiệm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp phụ trách; mỗi uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm thanh tra theo từng lĩnh vực công tác do mình phụ trách.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Chánh thanh tra huyện về toàn bộ công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của địa phương mình.

Căn cứ vào Thông tư này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc xây dựng, kiện toàn tổ chức và cán bộ thanh tra bảo đảm điều kiện cần thiết, để các tổ chức thanh tra hoàn thành nhiệm vụ, góp phần thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mỗi cấp, mỗi ngành.

Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc đề nghị trao đổi với Thanh tra Nhà nước để sửa đổi, bổ sung.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi