Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân viên chức trong công ty nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Cù Thị Hậu; Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT
NAM-
BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 01/2005/TTLT- TLĐLĐVN - BLĐTBXH NGÀY 16
THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẠI HỘI CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC
TRONG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Để thực
hiện Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Luật Công đoàn và Quy chế' dân chủ
ở doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị
định số 07/1999/ NĐ-CP ngày
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức
và hoạt động Đại hội công nhân viên chức như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1.1. Thông tư
này áp dụng đối với Tổng công ty nhà nước; các Công ty nhà nước độc lập; các
Công ty thành viên hạch toán độc lập của Công ty do Nhà nước quyết định đầu tư
được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước; các Công ty trách
nhiệm hữu một thành viên, hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần mà vốn điều
lệ là của Nhà nước (sau đây gọi chung là Công ty Nhà nước).
1.2. Khuyến
khích các công ty khác mà Nhà nước nắm cổ phần, vốn góp chi phối vận dụng hướng
dẫn tại Thông tư này để tổ chức Đại hội công nhân viên chức hoặc Hội nghị công
nhân lao động cho phù hợp với đặc thù của công ty.
2. Nguyên tắc:
2.1. Đại hội
công nhân viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức (sau đây gọi
chung là Đại hội CNVC) là hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp để công nhân
viên chức, lao động (CNVCLĐ) tham gia quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại công
ty. Đại hội CNVC
được tiến hành từ cấp tổ, đội, phòng, ban, phân xưởng, đơn vị trực thuộc
đến công ty.
2.2. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty, trưởng các phòng, ban,
quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng sản xuất và Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm
chuẩn bị kế hoạch, nội dung, quyết định triệu tập Đại hội CNVC đồng chủ trì
Đại hội CNVC của cấp mình và chỉ đạo cấp dưới (nếu có) tổ chức Đại hội CNVC.
2.3. Đại hội CNVC được tổ chức
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số CNVCLĐ (đại hội toàn thể) hoặc 2/3 tổng số
dại biểu được triệu tập (đại hội đại biểu) tham dự. Nghị
quyết của đại hội có giá trị thi hành khi có trên 50% tổng số đại biểu dự đại
hội biểu quyết tán thành và không trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Thời gian tổ chức Đại hội CNVC:
3.1.
Cấp Tổng công ty nhà nước 5 (năm) năm tổ chức ít nhất hai lần Đại hội CNVC vào Quý II của năm định
kỳ lựa chọn.
3.2. Các Công
ty nhà nước còn lại, mỗi năm tổ chức Đại hội CNVC một lần vào Quý I năm
kế hoạch.
4. Hình thức Đại hội
CNVC:
4.1.
Đại hội toàn thể được tổ chức ở công ty có từ 150 CNVCLĐ trở xuống.
4.2. Đại hội
đại biểu được tổ chức ở công ty có trên 150 CNVCLĐ.
Trường hợp
công ty có dưới 150 CNVCLĐ nhưng do hoạt động phân tán hoặc không thể rời vị
trí sản xuất thì Giám đốc thỏa thuận với Ban Chấp hành Công đoàn công ty tổ
chức Đại hội đại biểu.
Trường hợp
đơn vị hạch toán phụ thuộc, phân xưởng đội sản xuất, có trên 150 CNVCLĐ, thì
lãnh đạo chuyên môn và Ban Chấp hành Công đoàn đồng cấp thống nhất chọn hình
thức Đại hội toàn thể hoặc đại biểu, trước khi thực hiện phải xin ý kiến của
lãnh đạo chuyên môn và Công đoàn cấp trên trực tiếp.
4.3. Đại hội
CNVC bất thường:
Tổng Giám đốc
(Giám đốc) thống nhất với BCH Công đoàn công ty quyết định triệu tập
Đại hội CNVC bất thường theo hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày nhận được một trong những yêu cầu sau:
- Tổng Ciám
đốc (Giám đốc) công ty yêu cầu;
- Ban Chấp hành Công đoàn công ty yêu cầu;
- Trên 50% tổng số CNVCLĐ đề nghị (Công đoàn
tập hợp bằng văn bản);
- Khi công ty tiến hành cổ phần hóa, giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê, tổ chức lại công ty (sáp nhập, hợp nhất, chia
tách), giải thể, hoặc phá sản công ty.
Đại hội CNVC bất thường ở các đơn vị
thành viên được tổ chức khi có sự nhất trí của lãnh
đạo chuyên môn và Công đoàn cấp trên trực tiếp.
5. Thành phần tham dự Đại hội CNVC:
5.1. Đại hội toàn thể:
là toàn thể CNVCLĐ.
5.2. Đại hội đại biểu:
gồm các đại biểu đương nhiên ở cấp triệu tập và đại biểu được bầu từ cấp dưới
lên:
a) Đại biểu
đương nhiên gồm: thành viên Hội đồng quản trị (nếu có); Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên thường
vụ BCH
Công
đoàn công ty; Bí thư Ban cán sự Đảng, Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ (nơi
không có Đảng ủy). Nếu Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ kiêm Tổng Giám đốc
(Giám đốc) thì đồng chí phó bí thư là đại biểu đương nhiên; Bí thư Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trưởng ban Nữ công; Trưởng ban Thanh tra nhân dân; Trưởng
ban Kiểm soát.
Đại biểu
đương nhiên nếu đang chịu hình thức kỷ luật từ khiển
trách trở lên thì chỉ được mời dự Đại hội để trả lời kiến nghị và chất vấn của
Đại hội, không được quyền biểu quyết trong Đại hội.
b. Đại biểu
bầu cử:
- Số lượng đại
biểu do Tổng Giám đốc (Giám dốc) và Ban Chấp hành Công đoàn công ty thỏa thuận,
nhất trí phân bổ cho các đơn vị thành viên, bộ phận của công ty đảm bảo tỷ lệ
tương ứng với số lượng công nhân trực tiếp, thanh niên, lao động nữ trong công
ty.
- Đại biểu
bầu cử phải có tín nhiệm với CNVCLĐ; có khả năng tham gia đóng góp ý kiến cho
Đại hội; không là người đang bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên; được Đại
hội cấp đó bầu cử thông qua bỏ phiếu kín; phải được trên 50% số phiếu bầu.
Trường hợp
nếu có nhiều người được trên 50% số phiếu bầu thì lấy
theo số thứ tự từ người được số phiếu cao nhất trở xuống cho đến đủ số đại biểu
được phân bổ.
Trường hợp
bầu lần thứ nhất chưa đủ số đại biểu được phân bổ thì
tiếp tục bầu cho đến khi có đủ số đại biểu.
Trường hợp
nhiều đại biểu có cùng số phiếu bầu vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ chức bầu tiếp những người có cùng số phiếu bầu này để
lấy người có phiếu bầu cao nhất ứng với số đại biểu được phân bồ. Nếu vẫn không
chọn được đủ số đại biểu thì Đoàn chủ tịch Đại hội xin
ý kiến Đại hội quyết định.
6. Nội dung Đại hội CNVC:
6.1. Thảo
luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan
thuộc cấp mình và cấp trên trực tiếp sau đây:
a. Phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp
lại sản xuất công ty; tài chính công khai;
b. Phương án
cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu công ty;
c. Các nội
quy, quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động;
d. Các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại nghề
cho người lao động của công ty;
e. Bỏ phiếu thăm
dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc), Kế toán trưởng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6.2. Thảo
luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:
a. Nội dung
hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước lao động tập
thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
công ty;
b. Quy chế sử
dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của công ty có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động phù hợp với quy định của Nhà nước;
c. Đánh giá
kết quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân;
d. Bầu Ban
thanh tra nhân dân (bổ sung hoặc theo nhiệm kỳ).
6.3. Nội dung
của Đại hội CNVC bất thường tập trung bàn và quyết nghị các vấn đề là nguyên nhân phải triệu tập Đại hội CNVC.
7. Kinh phí tổ chức Đại hội CNVC: được hạch
toán vào chi phí của công ty.
8. Trình tự tổ chức
Đại hội CNVC:
8.1. Hội nghị
trù bị.
- Thành phần:
Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc Bí thư
Ban cán sự Đảng, Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Chi bộ (nếu có đại biểu kiêm nhiệm
2 chức danh hoặc đi vắng thì cấp phó thay thế), Chủ tịch Công đoàn công ty.
- Nội dung:
xây dựng kế hoạch Đại hội CNVC của công ty; phân công chuẩn bị nội
dung, triển khai kế hoạch Đại hội CNVC xuống cấp dưới.
8.2. Hội nghị
cán bộ công ty.
- Thành phần:
Bí thư Ban cán sự Đảng, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy (Bí thư Chi bộ); Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc), trưởng ban Kiểm soát Kế toán trưởng, Chủ tịch, phó chủ tịch và các Uỷ
viên Ban thường vụ công đoàn cơ sở, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân; Bí thư Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng ban Nữ công, Trưởng các Phòng, ban, phân xưởng,
Đội sản xuất, Chủ tịch Công đoàn bộ phận.
- Nội dung
hội nghị: Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Công đoàn báo cáo tóm tắt những
nội đung phân công tại hội nghị trù bị; Đại biểu thảo luận tham gia ý kiến bổ
sung nội dung các báo cáo trên; Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Công đoàn
tiếp thu, hoàn thiện các báo cáo.
8.3. Đại hội CNVC tổ, đội, phân
xưởng, phòng, ban, đơn vị thành viên.
- Thành phần:
CNVCLĐ
có
giao kết hợp đồng lao động với công ty. Trường hợp số
lượng CNVCLĐ
Ở phân
xưởng, đơn vị thành viên có trên 150 người thì có thể
tiến hành Đại hội theo quy định tại tiết 2 khoản 4.2 Mục 4 Thông tư này.
- Nội dung:
Trưởng phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất trình bày dự thảo báo cáo của Giám
đốc công ty về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện các chế độ chính sách
với CNVCLĐ tại đơn vị; Tổ trưởng Công đoàn (Chủ tịch Công đoàn bộ phận)
trình bày dự thảo các báo cáo thuộc trách nhiệm của Công đoàn Công ty chuẩn bị
để trình ra Đại hội CNVC công ty; Đại hội thảo luận, tập trung vào những vấn đề:: phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, giải pháp thực hiện
nhiệm vụ sản xuất của bộ phận; biện pháp nâng cao đời sống vật chất tinh thần
và môi trường làm việc của CNVCLĐ; nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc xây đựng mới
Thỏa ước lao động tập thể; nội dung sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế của công
ty (nếu có); Bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu CNVC công ty theo chỉ tiêu phân
bổ (nếu có); Thông qua danh sách đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân tại đơn
vị; Thông qua ý kiến, kiến nghị lên Đại hội cấp trên.
8.4. Đại hội
công nhân viên chức Công ty:
- Tổng Giám
đốc (Giám đốc) công ty:
Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh và phương hướng năm kế hoạch; Báo cáo kết quả thực hiện
chế độ, chính sách với CNVCLĐ về sắp xếp lại lao động, tuyển dụng,
cải thiện điều kiện làm việc, đào tạo và đào tạo lại tiền lương và thu nhập,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của
công ty, ...; Nội dung dự thảo bổ sung, sửa đổi (nếu có) các nội quy,
quy chế nội bộ trong công ty; Báo cáo công khai tài chính theo quy định hiện
hành.
Đối với Tổng
công ty nhà nước, Công ty mẹ, Tổng Giám đốc báo cáo các nội dung nêu trên, tập
trung vào các vấn đề thuộc kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; các chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh giao cho các đơn vị thành viên thực hiện; những biện pháp
tổ chức nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty đối với các công ty thành
viên;
- Chủ tịch
Công đoàn Công ty: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Thỏa ước lao động tập
thể và dự thảo nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới; báo cáo việc tiếp
thu và kết quả thương lượng Thỏa ước lao động tập thể; tổng kết phong trào thi
đua và kế hoạch tổ chức phong trào thi đua năm tới; về ý kiến của công nhân
viên chức về việc kiến nghị với cấp có thẩm quyền cho tổ chức bỏ phiếu thăm dò
tín nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị (nếu
có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng.
- Trưởng ban
Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả và kế hoạch hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân.
-
Đại biểu thảo luận các báo cáo.
- Giới thiệu nhân sự của Công đoàn để tham gia Ban kiểm soát; giới thiệu
người đủ điều kiện đại diện CNVC và LĐ để cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm
vào Hội đồng quản trị (nếu có).
- Bầu Ban
thanh tra nhân dân (nếu có).
-
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Công đoàn giải đáp chất vấn về các nội dung
thuộc thẩm quyền.
- Biểu quyết
thông qua các văn bản: nội dung Thỏa ước lao động tập thể hoặc nội dung sửa
đổi, bổ sung để Chủ tịch Công đoàn ký kết với Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty;
Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của công
ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp
với quy định của Nhà nước; đánh giá kết quả hoạt động và chương trình hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân; biểu quyết giới thiệu người đại điện cho tập thể CNVCLĐ tham gia Hội
đồng quản trị khi có đủ điều kiện.
- Ký kết Thỏa
ước lao động tập thể:
Khi dự thảo
Thỏa ước lao động tập thể đã đảm bảo các quy định của
pháp luật lao động hiện hành thì Chủ tịch Công đoàn, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
ký kết ngay tại Đại hội.
Nếu chưa đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật thì sau Đại hội
tiếp tục thương lượng và ký kết.
- Công bố
khen thưởng và phát động phong trào thi đua.
- Khi cấp có
thẩm quyền cho phép thì Đại hội bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức
danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng Giám đốc (phó Giám đốc), Kế toán trưởng.
- Biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội CNVC.
8.5 Thông
báo kết quả Đại hội.
Sau Đại hội
CNVC, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban Chấp hành Công đoàn công ty thông báo kết quả Đại hội cho toàn thể CNVCLĐ biết và gửi
báo cáo lên cấp trên trực tiếp quản lý.
9. Tổ
chức thực hiện Nghị quyết đại hội CNVC:
- Trách nhiệm
của Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty: chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị lập kế
hoạch, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội; phối hợp với Ban Chấp hành Công
đoàn giải quyết các kiến nghị của CNVCLĐ đã thông qua tại Đại hội; tạo điều kiện
để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ 6
tháng, cùng với Ban Chấp hành Công đoàn sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết Đại hội CNVC, Thỏa ước lao động tập thể và phong trào thi đua, thông báo
cho CNVCLĐ
trong
công ty biết và báo cáo cấp trên.
- Trách nhiệm
của Ban Chấp hành Công đoàn công ty: kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
triển khai Nghị quyết Đại hội CNVC, Thỏa ước lao động tập thể; chỉ đạo hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân; phối hợp với các đoàn thể trong công ty động
viên CNVCLĐ
thực
hiện Nghị quyết của Đại hội CNVC, Thỏa ước lao động tập thể.
10. Điều khoản thi hành:
- Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Văn
bản số 1584/TLĐ ngày 15 tháng 11 năm 1999 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
-
Tổng Liên đoàn Lao động Việt