Quyết định 95/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 95/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 95/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 95/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 95/2008/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 07 NĂM 2008
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ LÀNG VĂN HÓA – DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam
là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam
(cơ quan tương đương Tổng cục) có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu hình Quốc
huy, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng; là đầu mối kế hoạch
đầu tư và ngân hàng trực thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp I), được quyết
định thu, chi ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển, hành chính sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt hoặc ban hành:
a) Quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm và dài hạn đối
với Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
b) Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Làng Văn hóa – Du lịch
các dân tộc Việt
c) Phương án phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu
Chính phủ đáp ứng yêu cầu phát triển của Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt
hoặc ban hành:
a) Các dự án đầu tư nhóm A đầu tư bằng ngân sách nhà nước
thuộc Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Quy chế tổ chức và hoạt động, các quy chế về quản lý và
khai thác Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
3. Về quản lý quy hoạch:
a) Chỉ đạo lập, phê duyệt, quản lý và giám sát thực hiện quy
hoạch chi tiết các khu chức năng tại Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi các chứng chỉ quy hoạch xây dựng
đối với các dự án tại Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
4. Về quản lý đầu tư, xây dựng:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn
ngân sách nhà nước đầu tư tại Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam; áp
dụng và quyết định lựa chọn các đơn vị tham gia xây dựng Làng Văn hóa – Du lịch
các dân tộc Việt Nam theo các hình thức BOT, BTO, BT;
c) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi các giấy phép,
giấy chứng nhận sau đây theo quy định của pháp luật:
- Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Làng
Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam bao gồm cả các dự án đầu tư đã được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá
nhân thành lập và quản lý doanh nghiệp trong Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc
Việt
- Giấy phép xây dựng công trình trong Làng Văn hóa – Du lịch
các dân tộc Việt
- Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư tại Làng Văn hóa – Du lịch
các dân tộc Việt Nam;
- Các giấy phép, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật.
d) Trực tiếp tiếp nhận và quản lý, sử dụng vốn ODA theo quy
định của pháp luật.
5. Về quản lý, sử dụng đất:
a) Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam
được giao đất (gồm cả đất và đất có mặt nước theo quy hoạch được phê duyệt) một
lần để xây dựng và phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam; được
giao lại đất, đất có mặt nước có thu tiền và không thu tiền sử dụng; cho thuê
đất, đất có mặt nước, chuyển quyền sử dụng đất, đất có mặt nước và chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quản lý
đất đai (bao gồm cả mặt nước) thuộc Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
c) Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử
dụng đất, mặt nước đối với diện tích đất, mặt nước được giao tại Làng Văn hóa –
Du lịch các dân tộc Việt Nam;
d) Được phê duyệt giá đất trong khung giá của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định; tổ chức đấu thầu về quyền sử dụng đất thuộc phạm
vi Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
6. Về quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường:
a) Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự
án đầu tư tại Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
b) Quản lý, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên và môi trường trong Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam; xử lý
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý, khai thác:
a) Quản lý thống nhất các hoạt động khai thác, kinh doanh,
dịch vụ, sử dụng các công trình đầu tư trên địa bàn Làng Văn hóa – Du lịch các
dân tộc Việt Nam; trực tiếp khai thác, kinh doanh và sử dụng các công trình do
Nhà nước đầu tư và các công trình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao;
b) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên
quan, các chủ đầu tư đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và thực
hiện nếp sống văn hóa trong quá trình xây dựng và quản lý, khai thác các công
trình trong Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
8. Thu, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
9. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, nghiên cứu khoa
học, sưu tầm, bảo tồn, phổ biến và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
10. Được hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước trong các lĩnh vực liên quan đến đầu tư, xây dựng và
quản lý, khai thác Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam; được thuê tư
vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược về
đầu tư, xây dựng và phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
11. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du
lịch, quảng bá, giới thiệu ở trong nước và nước ngoài để thu hút các nguồn vốn
đầu tư cho dự án Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam bằng các hình thức
phù hợp theo quy định của pháp luật; tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm
quyền những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động tại Làng
Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
12. Quản lý và tổ chức việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho hoạt động và phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chính sách,
chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý
Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch,
kế hoạch, đầu tư, môi trường, đất đai và các lĩnh vực khác tại Làng Văn hóa –
Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật.
16. Báo cáo định kỳ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các Bộ, cơ quan có liên quan về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch
xây dựng và phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Ban Tổ chức cán bộ.
4. Ban Kế hoạch – Tài chính.
5. Ban Quy hoạch, Kiến trúc và Môi trường.
6. Ban Nghiệp vụ văn hóa dân tộc.
7. Ban Đối ngoại và Xúc tiến đầu tư.
8. Ban Quản lý Khu các làng dân tộc.
9. Trung tâm Thông tin – Dữ liệu.
10. Tạp chí Làng Việt.
11. Công ty đầu tư phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân
tộc Việt Nam.
Các tổ chức từ khoản 1 đến khoản 7 của Điều này là các tổ
chức hành chính giúp Trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ
chức từ khoản 8 đến khoản 11 là các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc
Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam. Trưởng ban Ban Quản lý
Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam quyết định thành lập các Ban Đầu tư
và Xây dựng trực thuộc để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật.
Căn cứ yêu cầu và tình hình thực tế, Trưởng ban Ban Quản lý
Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định thành lập mới tổ chức sự nghiệp khác, cho chuyển đổi
hình thức sở hữu của doanh nghiệp và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập mới tổ chức hành chính thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
Trưởng ban Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc
Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
Biên chế thuộc bộ máy quản lý hành chính của Ban Quản lý
Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch giao trong tổng biên chế hành chính của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch
các dân tộc Việt Nam do Trưởng ban Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân
tộc Việt Nam quyết định.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam
có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động
theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc
Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các
dân tộc Việt Nam. Các Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý
Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng