Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 73/2005/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, tiêu chuẩn, nghiệp vụ và mã số các ngạch Kiểm tra viên ngành Kiểm sát
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 73/2005/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2005/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 25/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 73/2005/QĐ-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
NỘI VỤ SỐ 73/2005/QĐ-BNV NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2005
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ
VÀ Mà SÓ CÁC NGẠCH KIỂM TRA VIÊN NGÀNH KIỂM SÁT
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính ohủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong cơ quan nhà nước.
Căn cứ đề nghị và ý kiến thống nhất của Viện
Kiểm sát Nhân dân Tối cao tại Công văn số 1156/ VKSTC-V9 ngày 16 tháng 5 năm
2005;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ công chức, Viên
chức.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Banh hành
chức danh và mã số các ngạch kiểm tra viên ngành Kiểm sát, gồm:
1. Kiểm tra viên
ngành Kiểm sát - Mã số ngạch 22.218;
2. Kiểm tra viên
chính ngành Kiểm sát - Mã số ngạch 22.219;
3. Kiểm tra viên cao
cấp ngành Kiểm sát - Mã số ngạch 22.220.
Điều 2. Tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch chức danh kiểm tra viên ngành kiểm sát ban hành kèm theo
Quyết định này và là căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội
ngũ Kiểm tra viên ngành Kiểm sát.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ KIỂM TRA VIÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 73/2005/QĐ-BNV
ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
A. TIÊU
CHUẨN CHUNG CỦA KIỂM TRA VIÊN CAO CẤP
- Trung thành với Tổ
quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
- Tận tụy phục vụ
nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực
hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất đạo đức
tốt, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;
- Có ý thức tổ chức
kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm;
- Hiểu biết về lý
luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước;
- Có đủ năng lực và
sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ được giao;
- Có đủ thời gian
làm công tác thực tiễn theo quy định của văn bản này;
- Không được làm
những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
B. TIÊU
CHUẨN CỤ THỂ
I. KIỂM
TRA VIÊN CAO CẤP
1. Chức trách
Là công chức chuyên môn
nghiệp vụ bậc cao, giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hành sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo
quy định của pháp luật; trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù; thi hành các bản án; trong công tác xét khiếu tố và một
số nhiệm vụ pháp lý khác do Viện trưởng phân công. Giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chủ trì và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các vụ án quan trọng,
rất phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực.
2. Hiểu biết
- Nắm vững đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ chính
trị của ngành, vận dụng đúng đắn nội dung đó vào nghiệp vụ được giao;
- Có trình độ hiểu
biết sâu rộng về các lĩnh vực pháp luật có liên quan đến công tác thực hành
quyền công tố và Kiểm sát các hoạt động tư pháp;
- Nắm vững các kiến
thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ ở lĩnh vực công tác; hiểu biết rộng về
chuyên môn, nghiệp vụ khác có liên quan;
- Am hiểu rộng về sự
phát triển kinh tế - xã hội trong nước và nước ngoài.
- Nắm vững nguyên
tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
- Là cử nhân Luật
trở lên;
- Tốt nghiệp lý luận
Chính trị cao cấp;
- Qua đào tạo quản
lý Nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp của Học viện hành chính Quốc gia;
- Đã qua lớp đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát theo nội dung chương trình của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hoặc Học viện tư pháp;
- Sử dụng thành thạo
máy vi tính;
- Biết một ngoại ngữ
trình độ C (đọc, dịch, nói thông thường);
- Có công trình hoặc
Đề án tổng hợp sáng tạo được Hội đồng khoa học ngành chấp nhận và đưa vào áp
dụng có hiệu quả;
- Có khả năng hướng
dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm tra viên và Kiểm tra viên chính;
- Đã ở ngạch Kiểm
tra viên chính hoặc chuyên viên chính ít nhất là 6 năm.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
Kiểm tra viên cao
cấp là người có đủ tiêu chuẩn quy định tại phần A của văn bản này và có năng
lực thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Trực tiếp nghiên
cứu và thực hiện việc kiểm tra về trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động
và những việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về các trình tự: Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái
thẩm; tham gia kiểm tra việc tuân theo pháp luật đối với các trại giam, trại
tại giam thuộc Bộ Công an quản lý; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc
thi hành các bản án; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong công tác xét khiếu
tố, nhằm đảm bảo tính có căn cứ, đúng pháp luật đối với các vụ án quan trọng,
rất phức tạp; đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng giải
quyết vụ án và chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đề xuất của mình.
- Tham gia xây dựng
những Dự án luật, Pháp lệnh, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, các Thông tư,
Chỉ thị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực được giao.
- Hướng dẫn, kiểm
tra nghiệp vụ, kiểm tra việc giải quyết các vụ án đề xuất các biện pháp khắc
phục sai phạm.
- Nghiên cứu các đề
tài khoa học được phân công về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân
sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình.....
- Tham gia ý kiến
vào dự thảo các văn bản pháp luật của các ngành khác khi có yêu cầu.
- Tổng kết, phân
tích, đánh giá công tác Kiểm tra án; đề xuất, kiến nghị nhằm bổ sung, sửa đổi,
hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của Viện Kiểm sát
nhân dân.
- Chủ trì, trực tiếp
hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng các
ngạch Kiểm tra viên cấp dưới.
II. KIỂM
TRA VIÊN CHÍNH
1. Chức trách
Là công chức chuyên
môn nghiệp vụ cao, giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân kiểm tra việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, hành chính, kinh doanh thương mại và những việc khác theo quy định của
pháp luật; trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án
phạt tù; thi hành các bản án; trong công tác xét khiếu tố và một số nhiệm vụ
pháp luật khác do Viện trưởng phân công. Giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ trì và thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra hồ sơ các vụ án thuộc thẩm quyền của Viện Kiểm sát nhân dân.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phương hướng,
nhiệm vụ chính trị của ngành liên quan đến nghiệp vụ được giao.
- Nắm vững các kiến
thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ Kiểm sát, hiểu biết về các chuyên môn
nghiệp vụ có liên quan.
- Có kiến thức về
nghiệp vụ quản lý chung, sâu về lĩnh vực quản lý ngành.
- Am hiểu về luật pháp
Nhà nước, hiểu sâu về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp.
- Am hiểu về sự phát
triển kinh tế xã hội trong và ngoài nước.
- Nắm vững nguyên
tắc, thủ tục hành chính Nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
- Là cử nhân Luật
trở nên;
- Đạt trình độ lý
luận Chính trị trung cấp hoặc tương đương trở lên;
- Qua đào tạo, quản
lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính của Học viện hành chính Quốc gia;
- Đã qua lớp đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát theo nội dung chương trình của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hoặc Học viện tư pháp;
- Biết ít nhất một
ngoại ngữ ở trình độ B (đọc, dịch thông thường);
- Sử dụng thành thạo
máy vi tính;
- Có công trình Đề
án cải tiến được Hội đồng ngành thừa nhận và đưa vào áp dụng.
- Có khả năng hướng
dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm tra viên;
- Đã ở ngạch Kiểm
tra viên hoặc chuyên viên ít nhất là 5 năm.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
Kiểm tra viên chính
là người có đủ tiêu chuẩn quy định tại phần A của văn bản này và có năng lực
thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Trực tiếp nghiên
cứu và thực hiện việc kiểm tra về trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình; hành chính, kinh doanh thương mại, lao
động và những việc khác theo quy định của pháp luật ở Viện Kiểm sát nhân dân
các cấp về các trình tự: Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm; tham gia
kiểm tra việc tuân theo pháp luật đối với các trại giam, trại tạm giam; kiểm
tra việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành các bản án; kiểm tra việc tuân
theo pháp luật trong công tác xét khiếu tố nhằm bảo đảm tính có căn cứ, đúng
pháp luật đối với các vụ án quan trọng, đề xuất với Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân
dân hướng giải quyết vụ án và chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đề xuất của
mình;
- Thống kê, tổng hợp
số liệu, lưu trữ hồ sơ theo quy định;
- Tổng kết, phân
tích, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm về công tác kiểm tra án thuộc lĩnh vực được
phân công; trên cơ sở đó đề xuất những sửa đổi nhằm bổ sung và hoàn thiện quy
trình kiểm tra hồ sơ các vụ án;
- Phối hợp với các
ngành, các bộ phận chuyên môn có liên quan trong quá trình kiểm tra án nhằm đảm
bảo chính xác, đúng luật;
- Tham gia xây dựng
các dự án luật, pháp lệnh có liên quan đến công tác thực hành quyền công tố và
Kiểm sát các hoạt động tư pháp khi có yêu cầu;
- Tham gia biên soạn
giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp dưới;
- Tham gia các đề
tài nghiên cứu khoa học. Có khả năng tổ chức, chỉ đạo cải tiến hệ thống quản lý
nghiệp vụ. Viết được báo cáo tổng kết nghiệp vụ.
III. KIỂM
TRA VIÊN
1. Chức trách
Là công chức chuyên
môn nghiệp vụ, giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân kiểm tra việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy
định của pháp luật; trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù; thi hành các bản án; trong công tác xét khiếu tố và một
số nhiệm vụ pháp lý khác do Viện trưởng phân công. Giúp lãnh đạo Việt Kiểm sát
nhân dân các cấp trực tiếp kiểm tra các vụ án theo sự phân công của Lãnh đạo
Viện Kiểm sát nhân dân.
2. Hiểu biết
- Nắm được đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phương hướng,
nhiệm vụ chính trị của ngành có liên quan đến nghiệp vụ được giao;
- Nắm vững các kiến
thức cơ bản về pháp luật và nghiệp vụ Kiểm sát;
- Hiểu rõ tổ chức và
hoạt động của hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân;
- Biết tổ chức phối
hợp công tác với đơn vị có liên quan;
- Biết xử lý thông
tin và sử dụng máy vi tính.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
- Tốt nghiệp cử nhân
Luật;
- Đã qua lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ Kiểm sát theo nội dung chương trình của Việt Kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc Học viện tư pháp;
- Đã qua công tác
chuyên môn, nghiệp vụ pháp lý ít nhất là 3 năm;
- Biết một ngoại ngữ
ở trình độ A;
- Sử dụng thành thạo
máy vi tính.
4. Tiêu chuẩn về năng lực
Kiểm tra viên là
người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Phần A của văn bản này và có năng lực thực
hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Trực tiếp nghiên
cứu và thực hiện việc kiểm tra về trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình; hành chính, kinh doanh thương mại, lao
động và những việc khác theo quy định của pháp luật ở Viện kiểm sát nhân dân
các cấp về các trình tự: Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm; tham gia
kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam; kiểm tra việc
tuân theo pháp luật trong việc thi hành các bản
án; kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong công tác xét khiếu tố nhằm
bảo đảm tính có căn cứ, đúng pháp luật đối với các vụ án được giao; đề xuất với
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân hướng giải quyết vụ án và chịu trách nhiệm cá
nhân về ý kiến đề xuất của mình.
- Nghiên cứu tổng
hợp, tổng kết các chuyên đề, đề xuất giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ;
- Thống kê tổng hợp
số liệu, lưu giữ hồ sơ theo quy định;
- Phối hợp với các
ngành, lĩnh vực chuyên môn có liên quan trong quá trình kiểm tra vụ án nhằm đảm
bảo chính xác, đúng luật;
- Thực hiện công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Kiểm
sát.