Quyết định 455/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Kiến trúc Quốc gia

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 455/QĐ-BXD

Quyết định 455/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Kiến trúc Quốc gia
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:455/QĐ-BXDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/04/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 455/QĐ-BXD

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 455/QĐ-BXD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 455/QĐ-BXD ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
---------
Số: 455/QĐ-BXD
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 4   năm 2014

 
 
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Viện Kiến trúc Quốc gia
-------------
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
 
 
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cầu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-BXD ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Kiến trúc quốc gia;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia tại Công văn số 61/TT-VKTQG ngày 31 tháng 3 năm 2014 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Kiến trúc quốc gia.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu VT, TCCB (3b)
BỘ TRƯỞNG
 
 
(đã ký)
 
Trịnh Đình Dũng

 
 

BỘ XÂY DỰNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

 
 
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 455 /QĐ-BXD
 ngày 25    tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Tên gọi và trụ sở
1. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Viện Kiến trúc quốc gia.
2. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam National Institute of Architecture.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Việt: VKTQG.
4. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VIAr.
5. Địa chỉ trụ sở chính: Số 389 Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân
1. Viện Kiến trúc quốc gia là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo Quyết định số 995/QĐ-BXD ngày 09/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Viện Kiến trúc quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý tổ chức và hoạt động
1. Viện Kiến trúc quốc gia chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức và hoạt động của Viện Kiến trúc quốc gia theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Người đại diện theo pháp luật
1. Viện trưởng là người đại diện theo pháp luật của Viện, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
2. Trong trường hợp cần thiết, các Phó viện trưởng có thể được Viện trưởng ủy quyền là người đại diện theo pháp luật của Viện.
Điều 5. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Viện
Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam trong Viện Kiến trúc quốc gia hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội trong Viện Kiến trúc quốc gia hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của các tổ chức đó.
 
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
 
Điều 6. Chức năng
Viện Kiến trúc quốc gia thực hiện chức năng: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ để phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, bảo tồn, bảo tàng và phát triển nền kiến trúc quốc gia; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến thông tin về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế và thông tin về lĩnh vực kiến trúc, khoa học công nghệ xây dựng; kinh doanh và thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch 05 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệmvụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kiến trúc, đô thị và xây dựng.
2. Tổ chức nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực kiến trúc, bao gồm: lý luận và phê bình kiến trúc; lịch sử phát triển kiến trúc Việt Nam và thế giới; tu bổ, tôn tạo, bảo tồn kiến trúc truyền thống, kiến trúc cổ; xây dựng và phát triển Bảo tàng kiến trúc Việt Nam; điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu trong lĩnh vực kiến trúc.
3. Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao hoặc cơ quan nhà nước đặt hàng, bao gồm:
3.1. Nghiên cứu định hướng, chiến lược, chính sách bảo tồn và phát triển kiến trúc Việt Nam, chính sách phát triển đô thị, nhà ở và các loại công trình kiến trúc khác; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
3.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu phương pháp luận, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc - quy hoạch trong nước và trên thế giới; tổ chức nghiên cứu biên soạn, ứng dụng về tiêu chuẩn hoá, điển hình hoá trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng.
4. Tổ chức nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, bao gồm: kiến trúc công trình; kiến trúc cảnh quan; trang trí nội, ngoại thất; môi trường trong kiến trúc; thiết kế đô thị đảm bảo phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hoá của từng địa phương, từng vùng, miền trên phạm vi cả nước.
5. Xuất bản Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, Website và các ấn phẩm thông tin trong lĩnh vực kiến trúc; tổng kết lý luận và thực tiễn, tổ chức diễn đàn trao đổi, lý luận, thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các sự kiện và giải thưởng kiến trúc hàng năm theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, bao gồm:
6.1. Lập quy hoạch xây dựng và đô thị, quy hoạch định hướng, quy hoạch chung cho các khu chức năng đặc thù (di tích, di sản, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, sinh thái, tái định cư), quy hoạch nông thôn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch bảo tồn, thiết kế đô thị, thiết kế cảnh quan; nhà ở nông thôn kết hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
6.2. Tư vấn đầu tư; tư vấn lập dự án thiết kế xây dựng công trình, khảo sát địa chất, địa hình, môi trường; tư vấn thẩm tra thiết kế và tổng dự toán các công trình xây dựng;
6.3. Tư vấn thi tuyển kiến trúc, tư vấn mời thầu và đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật;
6.4. Kiểm định, giám định, định giá, giám sát, chất lượng công trình xây dựng; tư vấn đánh giá tác động môi trường liên quan đến công trình kiến trúc;
6.5. Khảo sát, tư vấn thiết kế, thẩm tra, giám sát các công trình văn hóa, tượng đài, tranh, phù điêu trang trí và thi công mô hình sa bàn.
7. Tổ chức xây dựng thực nghiệm; tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế và thi công các công trình xây dựng.
8. Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh các sản phẩm, vật liệu, vật tư, thiết bị kỹ thuật phục vụ việc hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất công trình.
9. Tổ chức thi công xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, thi công nội, ngoại thất công trình xây dựng; thi công phục chế, sửa chữa, trùng tu, bảo tồn công trình di tích, thi công các công trình văn hóa, mỹ thuật, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng.
10. Tổ chức đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành kiến trúc; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế kiến trúc và phục vụ cho việc cấp chứng chỉ hành nghề chuyên ngành kiến trúc và xây dựng; bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến thông tin về khoa học công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế điển hình, lịch sử kiến trúc và bảo tồn di sản, quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị và cảnh quan trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng.
11. Thực hiện hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
13. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động có thu của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.
 
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ VÀ NHÂN SỰ 
VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
 
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiến trúc quốc gia
1. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiến trúc quốc gia gồm:
1.1. Viện trưởng, các Phó viện trưởng, Kế toán trưởng;
1.2. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu, giúp Viện trưởng trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động của Viện;
1.3. Các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo: Có chức năng giúp Viện trưởng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Viện;
1.4. Các Trung tâm và Phân viện: Có chức năng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Viện.
Các Trung tâm, Phân viện trực thuộc Viện Kiến trúc quốc gia là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập, được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự uỷ quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia và quy định của pháp luật.
1.5. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam là đơn vị sự nghiệp thông tin trực thuộc Viện.
2. Danh sách cụ thể các đơn vị trực thuộc Viện Kiến trúc quốc gia quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
3. Việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Kiến trúc quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 9. Viện trưởng
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Kiến trúc quốc gia. Khi vắng mặt, Viện trưởng ủy quyền để một Phó viện trưởng điều hành các hoạt động của Viện và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trước pháp luật về việc ủy quyền của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng
2.1. Lập kế hoạch, xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc của Viện cho từng giai đoạn; chỉ đạo thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Viện do Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, nhân sự; đào tạo và hợp tác quốc tế; khoa học công nghệ; quản lý tài chính, tài sản, vốn nhà nước giao; việc thực hiện các quy định về lao động, tiền lương, các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên của Viện.
2.3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng đơn vị trực thuộc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chung của Viện;xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong Viện Kiến trúc quốc gia và báo cáo Bộ trưởng.
2.4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, bộ phận trực thuộc các đơn vị thuộc Viện.
2.5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ Xây dựng.
2.6. Ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được giao trình Bộ Xây dựng và các cơ quan tương đương hoặc các văn bản khác theo phân cấp và ủy quyền của lãnh đạo Bộ Xây dựng.
Điều 10. Phó viện trưởng và Kế toán trưởng
1. Phó viện trưởng
Phó Viện trưởng là nguời giúp việc cho Viện trưởng, phụ trách và thực hiện một số công việc do Viện trưởng phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó viện trưởng được Viện trưởng uỷ quyền điều hành các hoạt động của Viện.
2. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người giúp Viện trưởng tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán của Viện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
Điều 11. Cấptrưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện
1. Các phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng; Các Phân viện, Trung tâm có Giám đốc và các Phó giám đốc.
2. Cấp trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về đơn vị mình phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Cấp trưởng các đơn vị có trách nhiệm lập và đăng ký với Viện trưởng về nhiệm vụ và kế hoạch công tác hàng năm cho đơn vị mình, xác định nhu cầu biên chế của đơn vị cho từng giai đoạn; phân công nhiệm vụ cho các tổ chức trong đơn vị; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cá nhân; ban hành và chịu trách nhiệm các quy chế nội bộ của đơn vị về tổ chức và hoạt động.
4. Cấp phó các đơn vị chịu trách nhiệm trước Trưởng các đơn vị và pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
5. Cấp trưởng, cấp phó có trách nhiệm thực hiện các công việc khác theo sự phân công hoặc ủy quyền bằng văn bản của Viện trưởng.
Điều 12. Các Hội đồng tư vấn
1. Viện Kiến trúc quốc gia được tổ chức các Hội đồng tư vấn để tham mưu, giúp Viện trưởng trong một số mặt hoạt động như: Hội đồng khoa học, Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, thẩm định, nghiệm thu.
2. Đối với các đồ án, dự án đặc thù thì Viện trưởng thành lập Hội đồng khoa học riêng với thành phần uỷ viên bao gồm các chuyên gia của Viện Kiến trúc quốc gia hoặc chuyên gia trong nước và Quốc tế.
3. Việc thành lập giải thể, ban hành các quy chế tổ chức và hoạt động của các Hội đồng do Viện trưởng quyết định theo các quy định hiện hành và phân cấp của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Vị trí việc làm của Viện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, yêu cầu công việc thực tế tại đơn vị, Viện có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt định kỳ hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Căn cứ Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Viện trưởng thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong Viện theo thẩm quyền và phân cấp quản lý của Bộ.
3. Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ của Viện và Đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
Điều 14. Công tác cán bộ, tiền lương và đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm:
1.1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Viện thực hiện theo Quy chế của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành về phân cấp quản lý cán bộ;
1.2. Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh: Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kế toán trưởng, theo quy định của Đảng và pháp luật;
1.3. Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh: Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Đảng, pháp luật và theo phân cấp của Bộ Xây dựng.
2. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức, lao động theo hợp đồng:
2.1. Chế độ tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Bộ Luật lao động, các văn bản hướng dẫn liên quan và các quy định của Bộ Xây dựng về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;
2.2. Viện trưởng quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng vào làm việc tại Viện theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt;
2.3. Viện trưởng quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc các Trung tâm trực thuộc Viện quyết định việc tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng vào làm việc tại các đơn vị này theo kế hoạch đã được Viện trưởng phê duyệt;
2.4. Viện trưởng quyết định phân công công tác đối với lãnh đạo Viện; quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng giữa các đơn vị trực thuộc Viện.
3. Công tác tiền lương:
3.1. Việc quản lý quỹ tiền lương, kế hoạch chi trả lương đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành của Nhà nước;
3.2. Việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Xây dựng. Bộ trưởng quyết định nâng bậc lương đối với Viện trưởng, các Phó viện trưởng và Kế toán trưởng; Viện trưởng quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh còn lại.
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
4.1. Hàng năm, Viện lập kế hoạch cử cán bộ, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý theo quy hoạch cán bộ và tiêu chuẩn chức danh quy định;
4.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý của Viện bao gồm: Viện tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở trong nước và nước ngoài, liên kết với các cơ sở đào tạo có chức năng tương ứng khác;
4.3. Chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Viện thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ xây dựng và các Quy chế nội bộ của Viện.
5. Quyết định cử lãnh đạo, cán bộ, viên chức của Viện đi công tác nước ngoài:
5.1. Việc cử (hoặc cho phép) Viện trưởng, các Phó viện trưởng đi nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc riêng do Bộ trưởng quyết định;
5.2. Việc cử (hoặc cho phép) cán bộ, viên chức của Viện có chức danh từ Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm và Phân viện trở xuống đi nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc riêng do Viện trưởng quyết định.
 
Chương IV
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
 
Điều 15.Công tác kế hoạch
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng về nội dung và thời gian báo cáo kế hoạch, Viện chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và sản xuất, hợp tác trong nước và quốc tế trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch hàng năm và nhiệm vụ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao, Viện xây dựng chương trình công tác cụ thể, giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện. Đối với những công việc quan trọng, cần nhiều đơn vị tham gia hoặc phải hợp tác với các đơn vị bên ngoài, Viện xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp và cử cán bộ chủ trì thực hiện.
3. Ngoài thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do Bộ Xây dựng giao, Viện được chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động dịch vụ về: Khoa học công nghệ và đào tạo; tư vấn chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch, xây dựng; sản xuất kinh doanh; thi công xây dựng, nội ngoại thất, mỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Viện và pháp luật quy định.
Điều 16. Hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng
1. Viện Kiến trúc quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quy chế này.
2. Viện Kiến trúc quốc gia khi thực hiện hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng có các quyền hạn sau:
2.1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Viện;
2.2. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế có liên quan phối hợp thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
2.3. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng;
2.4. Được ưu tiên lựa chọn làm đơn vị phổ biến, ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế;
2.5. Được hưởng các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng khi triển khai nhiệm vụ tại các công trình quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, công trình đặc thù.
Điều 17. Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động được giao, Viện Kiến trúc quốc gia tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện trên cơ sở định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước và của ngành Xây dựng, nhu cầu xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Xây dựng và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp công bố hàng năm, Viện tự quyết định đăng ký, tham gia tuyển chọn, đấu thầu, nhận đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Viện quyết định biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giao hoặc đặt hàng, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
4. Trong hoạt động khoa học và công nghệ, Viện được quyền:
4.1. Hợp tác thực hiện và ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Viện;
4.2. Quyết định mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ, viên chức của Viện ra nước ngoài công tác (trừ các chức danh lãnh đạo Viện do Bộ trưởng quyết định);
4.3. Quyết định việc đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Viện sau khi được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt (riêng việc đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định);
4.4. Được hưởng mọi ưu đãi về hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị
1. Viện Kiến trúc quốc gia được thực hiện các hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị theo các mô hình độc lập hoặc liên doanh liên kết, thuê chuyên gia và các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo các quy định của pháp luật, cụ thể gồm:
1.1. Thực hiện và tổ chức thực hiện các dịch vụ: tư vấn đầu tư; lập và quản lý dự án đầu tư; tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng; tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, hạ tầng kỹ thuật; khảo sát xây dựng chuyên ngành; thẩm tra thiết kế và tổng dự toán; đánh giá tác động môi trường; thiết kế tu bổ di tích di sản kiến trúc; mời thầu, đấu thầu và giám sát thi công các công trình xây dựng; kiểm định, giám định, định giá, đánh giá chất lượng công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; thi tuyển kiến trúc; tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế các công trình xây dựng...
1.2. Thực hiện và tổ chức thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực thi công xây dựng công trình gồm: Xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nội ngoại thất công trình, phục chế sửa chữa trùng tu các công trình di tích di sản, tượng đài phù điêu, tranh hoành tráng, xây dựng thực nghiệm; tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong thi công các công trình xây dựng...
1.3. Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh các sản phẩm, vật liệu, vật tư, thiết bị kỹ thuật phục vụ việc hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất công trình.
2. Tham gia đấu thầu thực hiện các dịch vụ trong hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch, xây dựng và hạ tầng kỹ thuật theo các quy định của pháp luật.
Điều 19. Hoạt động đào tạo
1. Viện Kiến trúc quốc gia được tổ chức hoạt động đào tạo, gồm:
a) Trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành kiến trúc;
b) Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế kiến trúc và phục vụ cho việc cấp chứng chỉ hành nghề, chất lượng tiêu chuẩn chuyên ngành kiến trúc và xây dựng;
c) Bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến thông tin về khoa học công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế điển hình, lịch sử kiến trúc và bảo tồn di sản, quy hoạch phát triển đô thị nông thôn, thiết kế đô thị và cảnh quan trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng;
2. Mọi hoạt động về đào tạo của Viện Kiến trúc quốc gia phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành liên quan.
Điều 20. Hoạt động tổ chức sự kiện và giải thưởng kiến trúc
1. Viện được tổ chức sự kiện kiến trúc, bao gồm:
1.1. Tổng kết lý luận và thực tiễn, tổ chức diễn đàn: Trao đổi; lý luận và phê bình; thông tin; tập huấn, hướng dẫn, phổ biến về các hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng và hạ tầng kỹ thuật;
1.2. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức các sự kiện kiến trúc hàng năm.
2. Giải thưởng kiến trúc
2.1. Viện Kiến trúc quốc gia được chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các giải thưởng về lĩnh vực kiến trúc sau khi có Đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
2.2. Hoạt động tổ chức giải thưởng kiến trúc phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
 
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
 
Điều 21. Công tác tài chính, kế toán
1. Viện Kiến trúc quốc gia thực hiện chế độ tài chính theo các quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp khoa học có thu; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về công tác tài chính, kế toán.
2. Nguồn tài chính
2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế (thông qua các chương trình, đề tài, dự án...);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Kinh phí khác (nếu có).
2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu khác (nếu có).
2.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Nội dung chi
3.1. Chi thường xuyên, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
3.2. Chi không thường xuyên:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
e) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
h) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;
i) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật);
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Viện thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết Viện trưởng có trách nhiệm gửi cho cơ quan chủ quản (hoặc đại diện cơ quan chủ quản) các báo cáo tài chính, báo cáo thông kê và các báo cáo khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan chủ quản (hoặc đại diện của cơ quan chủ quản).
5. Viện trưởng, Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về công tác kế toán, tài chính của Viện và các đơn vị trực thuộc Viện.
6. Căn cứ chế độ tài chính hiện hành, Viện trưởng có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ để làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành các hoạt động của Viện.
Điều 22. Trích lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định, trong phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Viện Kiến trúc quốc gia được trích lập các quỹ sau:
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu là 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Đơn vị có quyền quyết định sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đề đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị.
2. Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập được trích theo khả năng tài chính của Viện và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức trong các trường hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao động dôi dư.
3. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm cho cả hai quỹ. Quỹ khen thưởng sẽ được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất chi thêm cho người lao động nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.
Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia căn cứ vào các quy định tại Điều này và khả năng tài chính của Viện để quyết định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản, quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc được giao phải theo phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng và theo quy định pháp luật hiện hành.
2.Tài sản thuộc quyền quản lý của Viện phải được quản lý cả về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, hiện trạng và tình trạng tăng, giảm của tài sản.
3. Việc đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Viện thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng.
4. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trước pháp luật về quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản của Viện đúng mục đích chế độ tiêu chuẩn, định mức và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
 
Chương VI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
 
Điều 24. Quan hệ công tác với Bộ Xây dựng
1. Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo (trực tiếp hoặc bằng văn bản) thường xuyên hoặc đột xuất với Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ về tình hình tổ chức và hoạt động của Viện.
2. Viện có mối quan hệ phối hợp và chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ với các cơ quan chức năng của Bộ Xây dựng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Viện.
3. Viện phải chấp hành các chỉ thị, quyết định, thông báo, chỉ đạo có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Viện do Bộ trưởng hoặc lãnh đạo Bộ ban hành theo quy định của Đảng và pháp luật;
4. Các văn bản của Viện báo cáo Bộ Xây dựng phải do Viện trưởng ký hoặc ủy quyền, phân cấp cho các Phó viện trưởng ký. Viện trưởng quy định cụ thể danh mục các văn bản để phân cấp, ủy quyền cho các Phó viện trưởng ký.
Điều 25. Quan hệ công tác đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân ngoài Viện
1. Viện Kiến trúc quốc gia là đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, có mối quan hệ phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Các đơn vị, cá nhân trực thuộc Viện khi được phân công, giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Viện phải thực hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng và phải báo cáo kết quả công tác với lãnh đạo Viện.
3. Viện được tổ chức:
3.1. Thực hiện trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu, đào tạo, hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua hội thảo, tập huấn, tham quan học tập ngắn hạn, dài hạn, biên soạn các tài liệu, tiếp nhận tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật.
3.2. Trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ thông qua các dự án trợ giúp kỹ thuật, các dự án, đề tài hợp tác nghiên cứu có nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức Quốc tế.
Điều 26. Quan hệ công tác trong nội bộ Viện
1. Trách nhiệm và mối quan hệ làm việc trong lãnh đạo Viện và giữa lãnh đạo Viện với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc được thực hiện theo quy định phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ của Viện. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Lãnh đạo Viện.
2. Lề lối làm việc, mối quan hệ giữa lãnh đạo Viện, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện với viên chức, lao động hợp đồng trong đơn vị thực hiện theo quy chế dân chủ, nội quy, quy chế của Viện và các quy định có liên quan của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể.
3. Các đơn vị trực thuộc Viện hoạt động theo định hướng, chiến lược phát triển chung của Viện và kế hoạch cụ thể được Viện trưởng giao; giữa các đơn vị có mối quan hệ phối hợp công tác trong các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này.
4. Viện trưởng có trách nhiệm đảm bảo sự phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Viện; phối hợp với Công đoàn Viện thực hiện quy chế dân chủ; phối hợp và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, đoàn thể trong Viện tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động của đơn vị.
Điều 27. Quan hệ giữa Lãnh đạo Viện với các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị xã hội
1. Tổ chức Đảng trong Viện Kiến trúc quốc gia hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ Bộ Xây dựng, trong khuôn khổ Hiến pháp và Điều lệ đảng.
2. Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội trong Viện Kiến trúc quốc gia hoạt động dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các tổ chức cấp trên trực thuộc Bộ Xây dựng.
3. Lãnh đạo viện có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
 
 
Chương VI
LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN
 
 
Điều 28. Việc lưu trữ và tiếp cận hồ sơ, tài liệu của Viện
1. Việc lưu trữ và tiếp cận hồ sơ, tài liệu của Viện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
2.1. Quyết định thành lập; Quy chế tổ chức và hoạt động; các văn bản sửa đổi bổ sung quy chế và các quy chế quản lý khác của Viện.
2.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học công nghệ, đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghệ, trí tuệ và các giấy phép, giấy chứng nhận khác;
2.3. Tài liệu giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất hoặc giao đất của Viện;
2.4. Sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính định kỳ;
2.5. Các kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
2.6. Các hợp đồng kinh tế đã được ký kết, các dự án dã được phê duyệt, các quyết định đã được thông qua;
2.7. Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật và của Viện.
3. Viện phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 của điều này tại trụ sở chính; thời gian lưu giữ theo quy định của pháp luật.
4. Viện trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện lưu giữ, quản lý và bảo mật hồ sơ tài liệu của Viện;
5. Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu đối với cơ quan chủ quản (hoặc đại diện cơ quan chủ quản) để thực hiện quyền của cơ quan chủ quản được quy định tại quy chế này khi có yêu cầu;
6. Viện trưởng có quyền yêu cầu các Phó viện trưởng, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Viện cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện trưởng.
7. Cán bộ, viên chức, người lao động trong Viện có quyền tìm hiểu thông tin về Viện thông qua hội nghị công nhân viên chức và Ban thanh tra nhân dân.
Điều 29. Công khai thông tin
1. Việc công khai thông tin của Viện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện trưởng chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức hoạt động của Viện và các hoạt động của Viện về công khai thông tin và chịu trách nhiệm về thực hiện các quy định này; bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Viện chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của Viện trưởng hoặc người được Viện trưởng ủy quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Viện trưởng là người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
 
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
 
 
Điều 30. Thanh tra và kiểm tra
1. Viện Kiến trúc quốc gia tổ chức việc thực hiện kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc của Viện theo quy định của Bộ Xây dựng và quy định pháp luật hiện hành.
2. Viện Kiến trúc quốc gia chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Xây dựng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng của Viện thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
Điều 32.Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Viện và các đơn vị trực thuộc Viện vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
 
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia có trách nhiệm phổ biến, tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cán bộ, viên chức và người lao động trong Viện thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về tình hình hoạt động của Viện, kiến nghị những vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia có trách nhiệm xây dựng, ban hành các nội quy, quy chế nội bộ, quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực, đơn vị để quản lý Viện hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có nội dung cần bổ sung, sửa đổi thì Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định./.
 

 
BỘ TRƯỞNG
 
(đã ký)
 
Trịnh Đình Dũng

 


Phụ lục
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
(Tính đến thời điểm ngày        /4/2014)
 
1. Văn phòng;
2. Phòng Tổ chức cán bộ;
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
4. Phòng Quản lý khoa học kỹ thuật và thông tin.
5. Phòng Nghiên cứu lịch sử kiến trúc;
6. Phòng Nghiên cứu kiến trúc cảnh quan và lý luận phê bình kiến trúc;
7. Phòng Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ kiến trúc, xây dựng;
8. Phòng Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa xây dựng;
9. Phòng Nghiên cứu thiết kế điển hình hóa xây dựng;
10. Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế.
11. Trung tâm Bảo tồn di tích và di sản kiến trúc;
12. Trung tâm Quy hoạch và thiết kế đô thị;
13. Trung tâm Thi công kiến trúc - Mỹ thuật;
14. Trung tâm Tư vấn kiến trúc và đầu tư xây dựng;
15. Trung tâm Khảo sát và kiểm định xây dựng;
16. Trung tâm Kiến trúc, quy hoạch nông thôn;
17. Trung tâm Kiến trúc miền Trung;
18. Trung tâm Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị;
19. Phân viện Kiến trúc miền Nam.
20. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam.
 
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi