Quyết định 04/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
04/2006/QĐ-BTC
NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2006 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Tài chính;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế và Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra Tổng cục Thuế
(sau đây gọi tắt là Thanh tra thuế) là cơ quan
thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Tài chính, là
tổ chức thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện
chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong
phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục
Thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Thanh tra thuế
chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế và sự chỉ đạo về công tác
nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính.
Thanh tra thuế
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Thanh tra thuế có nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Tham gia xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn
bản có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Thanh tra thuế theo phân công của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2. Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
3. Thanh tra
đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
trong việc thực hiện pháp luật về thuế và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập có liên quan đến thuế.
4. Phát hiện,
quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về thuế theo quy định của
pháp luật.
5. Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra của Thanh tra thuế.
6. Kiến
nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn
thiện chính sách, pháp luật về thuế; đình chỉ
việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy
định trái pháp luật được phát hiện qua
hoạt động thanh tra.
7. Giúp Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo;
công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
8. Phối
hợp với các cơ quan thanh tra thuộc hệ thống
Thanh tra Tài chính, Thanh tra các bộ, cơ quan khác ở Trung
ương và địa phương, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về
lĩnh vực thuế; với cơ quan liên quan trong
việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
9. Tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc phạm vi trách nhiệm của Tổng cục
Thuế.
10. Tổng
kết kinh nghiệm, nghiệp vụ thanh tra thuộc
phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
11.
Được yêu cầu các cơ quan, tổ chức có
liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra
của Tổng cục Thuế.
12. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Thanh tra thuế có Chánh thanh tra,
một số Phó Chánh thanh tra và thanh tra viên; Chánh thanh tra có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Thanh tra thuế; Phó Chánh thanh tra chịu trách
nhiệm trước Chánh thanh tra về nhiệm vụ
được phân công.
Chánh Thanh tra
thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ sau khi thống nhất ý kiến với Chánh thanh
tra Bộ Tài chính.
Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh thanh tra do
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức.
Thanh tra thuế
có tổ chức đặt tại cơ quan Tổng
cục Thuế. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế căn cứ tình hình thực tế, quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thuế phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Thanh tra thuế
1. Lãnh
đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổng cục Thuế.
2. Trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế chương
trình, kế hoạch thanh tra và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế quyết
định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thuế.
4. Trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền
việc thành lập các Đoàn thanh tra, cử thanh tra viên,
trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định
của pháp luật.
5. Kiến
nghị Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế tạm đình chỉ thi hành quyết định
của tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
trực tiếp của Tổng cục Thuế khi có căn
cứ xác định các quyết định đó trái pháp
luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt
động thanh tra.
6. Kiến
nghị Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi
vi phạm thuộc quyền quản lý của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế.
7. Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo
quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Chánh
Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn theo quy định.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Thanh tra viên thuộc Thanh tra
Tổng cục Thuế là công chức nhà nước
được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra theo
quy định về quản lý ngạch công chức
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổng cục Thuế.
Việc bổ
nhiệm và miễn nhiệm thanh tra viên; nhiệm vụ,
thẩm quyền, trách nhiệm và quyền lợi của
thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thanh tra thuế tổ chức
thực hiện nhiệm vụ theo chế độ chuyên
viên; Chánh Thanh tra có trách nhiệm tổ chức công việc,
phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với
chức danh tiêu chuẩn các ngạch thanh tra và năng
lực chuyên môn, đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 7. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo; bãi bỏ các quy định trước đây
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra thuế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các tổ chức,
đơn vị có liên quan, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng