Nghị quyết 368/2003/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Ban Công tác đại biểu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 368/2003/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 368/2003/NQ-UBTVQH11 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/03/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 368/2003/NQ-UBTVQH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 368/2003/NQ-UBTVQH11
NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC THÀNH LẬP
BAN CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để phục vụ Uỷ ban
thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đại biểu và
giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào Luật tổ
chức Quốc hội;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại
Tờ trình số 1453/VPQH ngày 01 tháng 10 năm 2002 về việc thành lập Ban công tác
đại biểu;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Thành lập Ban công tác đại biểu.
Ban công tác đại biểu là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công
tác đại biểu.
Điều 2
Ban công tác đại biểu có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội, bầu, phê chuẩn các chức danh lãnh đạo cấp cao của Nhà nước, trình Quốc hội xem xét tư cách đại biểu Quốc hội, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến việc bắt giam, khám xét, truy tố, cách chức, buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội và xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến đại biểu Quốc hội; nghiên cứu, tham mưu về thủ tục trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn;
2. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội; phối hợp với Văn phòng Quốc hội trong việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; giúp Chủ tịch Quốc hội giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội;
3. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghiên cứu, đề xuất các
chế độ, chính sách và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với đại biểu
Quốc hội; quản lý hồ sơ và các tài liệu liên quan đến đại biểu Quốc hội theo
phan cấp quản lý cán bộ;
4. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.
Điều 3
Ban công tác đại biểu có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Vụ giúp việc là Vụ công tác đại biểu.
Tổ chức và nhiệm vụ của Vụ công tác đại biểu do Trưởng Ban công tác đại biểu phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
Điều 4
Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban công tác đại biểu do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Ban.
Trưởng Ban công tác đại biểu có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức và điều hành hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các cơ quan khác trong công tác đại biểu và giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
3. Thay mặt Ban trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
giao.
Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban vắng mặt thì một Phó Trưởng ban
được Trưởng ban uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban.
Điều 5
Ban công tác đại biểu có
con dấu theo quy định của Nhà nước.
Kinh phí của Ban là một
khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội; cơ sở vật chất và các điều kiện
hoạt động của Ban do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.
Điều 6
Trưởng Ban công tác đại biểu, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.