Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 1039/2006/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 1039/2006/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1039/2006/NQ-UBTVQH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 28/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 1039/2006/NQ-UBTVQH11
NGHỊ QUYẾT
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 1039/2006/NQ-UBTVQH11
NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Luật phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ;
QUYẾT NGHỊ:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ sự chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị của Ban chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:
2. Chỉ đạo, đôn đốc hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra; đôn đốc, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động truy tố, xét xử đối với vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm nhằm góp phần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án thông qua hoạt động của mình làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng; những sơ hở, bất hợp lý của chính sách, pháp luật để kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền đề ra biện pháp khắc phục, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp;
Ban chỉ đạo có các quyền hạn sau đây:
Trong trường hợp cần thiết yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ chức vụ đối với đảng viên, cán bộ, công chức khác khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, gây khó khăn đối với hoạt động chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức; cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền không xử lý kỷ luật hoặc xử lý kỷ luật không nghiêm, Ban chỉ đạo có quyền yêu cầu, kiến nghị cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm hoặc xem xét lại quyết định kỷ luật đó, bảo đảm sự nghiêm minh của kỷ luật đảng và pháp luật của Nhà nước;
Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với những người có hành vi lợi dụng việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng để vu khống, hãm hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ, mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Ban chỉ đạo bao gồm:
Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Phó Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Uỷ viên thường trực có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Uỷ viên Ban chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công; chủ động đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban chỉ đạo các chủ trương, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng.
Các Uỷ viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Quyết định tạm đình chỉ công tác, kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5 của Nghị quyết này phải được gửi đến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử vụ, việc tham nhũng nếu có sự cản trở, can thiệp trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thì cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.
Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội được mời tham dự các phiên họp của Ban chỉ đạo bàn về chương trình công tác hằng năm, việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
Các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng của Ban chỉ đạo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị quyết này được gửi đến Uỷ ban pháp luật của Quốc hội.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các Ban của Đảng, các cấp uỷ đảng trực thuộc trung ương để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện trách nhiệm giám sát và phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ của mình và pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo việc xây dựng quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan này.
T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Chủ tịch
Nguyễn Phú Trọng
NGHỊ QUYẾT
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI SỐ 1039/2006/NQ-UBTVQH11
NGÀY 28
THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào
Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Luật phòng,
chống tham nhũng;
Theo đề nghị của
Thủ tướng Chính phủ;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1. Ban chỉ
đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng
(sau đây gọi là Ban chỉ đạo) do Thủ
tướng Chính phủ đứng đầu có trách
nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra,
đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi cả nước.
2. Ban chỉ
đạo chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng theo
đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 2
1. Trong quá trình
chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn
đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng,
Ban chỉ đạo tôn trọng và không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp
luật quy định.
2. Ban chỉ
đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ; Trưởng Ban chỉ đạo kết luận
và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
Điều 3
Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp
luật quy định, cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền chịu
trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy
đủ sự chỉ đạo, yêu cầu, kiến
nghị của Ban chỉ đạo trong công tác phòng,
chống tham nhũng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4
Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:
1. Chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm
quyền kiểm tra việc triển khai thực hiện
các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng
về công khai, minh bạch; xây dựng và thực hiện
các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
thực hiện quy tắc ứng xử, đạo
đức nghề nghiệp, chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; trách
nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra tham nhũng;
2. Chỉ
đạo, đôn đốc hoạt động kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra; đôn đốc,
chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động
truy tố, xét xử đối với vụ, việc tham
nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã
hội đặc biệt quan tâm nhằm góp phần
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi
tham nhũng theo quy định của pháp luật; chỉ
đạo các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, tòa án thông qua hoạt
động của mình làm rõ nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tham nhũng; trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị để xảy ra tham nhũng; những sơ
hở, bất hợp lý của chính sách, pháp luật
để kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm
quyền đề ra biện pháp khắc phục, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp;
3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động
của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, tòa án nhằm tăng
cường hiệu lực và hiệu quả của công
tác đấu tranh chống tham nhũng, góp phần bảo
đảm cho công tác này được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, tổ chức và người
có thẩm quyền trong việc xử lý khiếu nại,
tố cáo về hành vi tham nhũng và các thông tin về
vụ, việc tham nhũng do các phương tiện thông
tin đại chúng phát hiện, cung cấp, đưa tin;
5. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, cung
cấp thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tham
nhũng và các vụ, việc tham nhũng cụ thể,
bảo đảm việc tuyên truyền, thông tin được
kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan theo đúng
quy định của pháp luật; chỉ đạo cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền
xử lý nghiêm những hành vi vi phạm việc quản lý,
cung cấp thông tin, vi phạm Luật báo chí, những
trường hợp báo chí thông tin sai sự thật và
những hành vi lợi dụng việc tuyên truyền, thông
tin về phòng, chống tham nhũng để vu khống
người khác, gây mất đoàn kết nội bộ,
mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nước;
6. Tham mưu, đề xuất với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền trong việc đổi mới, hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác phòng, chống tham nhũng trong từng thời gian và
lĩnh vực thường xảy ra tham nhũng; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chương
trình, kế hoạch và chủ trì tổ chức sơ
kết, tổng kết đánh giá về công tác phòng,
chống tham nhũng;
7. Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Ban
chấp hành trung ương Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ
về tình hình và kết quả phòng, chống tham nhũng;
công khai báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham
nhũng, về hoạt động của Ban chỉ đạo
và về việc xử lý những vụ, việc tham
nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã
hội đặc biệt quan tâm.
Điều 5
Ban chỉ đạo có các quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền báo cáo về tình hình tham
nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trong
trường hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo
việc xử lý những vụ, việc tham nhũng
cụ thể, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền thực hiện các
biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kiến nghị, yêu
cầu với cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm,
xử lý đối với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không
thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền tiến hành kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra làm rõ các vụ, việc
có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng và khi cần
thiết thì chỉ đạo tổ chức việc phúc
tra; chủ trì thảo luận và kết luận chỉ
đạo việc phối hợp xử lý đối
với các vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng,
phức tạp mà dư luận xã hội đặc
biệt quan tâm; trong trường hợp cần thiết,
trực tiếp chỉ đạo về chủ
trương xử lý đối với các vụ, việc
đó hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền giải
quyết lại nhằm bảo đảm việc xử
lý được kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp
luật;
4. Thủ tướng Chính phủ -
Trưởng Ban chỉ đạo quyết định
tạm đình chỉ công tác đối với
người giữ chức vụ Thứ trưởng và
các chức vụ tương đương, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các chức
vụ khác do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, cách chức khi người đó có dấu
hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn đối
với hoạt động chống tham nhũng của
cơ quan, tổ chức.
Trong trường hợp cần thiết yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
có thẩm quyền ra quyết định tạm đình
chỉ chức vụ đối với đảng viên,
cán bộ, công chức khác khi người đó có dấu
hiệu tham nhũng, gây khó khăn đối với
hoạt động chống tham nhũng của cơ quan,
tổ chức; cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ -
Trưởng Ban chỉ đạo trong thời hạn
chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu;
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức và
người có thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ công tác đối với
người giữ chức vụ lãnh đạo cơ
quan, tổ chức ở trung ương không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này khi người đó có dấu hiệu tham
nhũng, có hành vi gây khó khăn đối với hoạt
động chống tham nhũng của cơ quan, tổ
chức;
6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật đối với đảng viên, cán
bộ, công chức có hành vi tham nhũng nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình
sự quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều này; khi xét thấy cần thiết, yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối
với đảng viên, cán bộ, công chức khác.
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền không
xử lý kỷ luật hoặc xử lý kỷ luật
không nghiêm, Ban chỉ đạo có quyền yêu cầu,
kiến nghị cấp trên của cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm
quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm hoặc xem xét
lại quyết định kỷ luật đó, bảo
đảm sự nghiêm minh của kỷ luật
đảng và pháp luật của Nhà nước;
7. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ
quan, tổ chức hữu quan để thực hiện
nhiệm vụ của Ban chỉ đạo khi cần
thiết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị và người có thẩm quyền phải thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia và thực
hiện nhiệm vụ chống tham nhũng; đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng đối với những cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng,
chống tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền xem xét, phục hồi quyền và lợi ích
hợp pháp của người tham gia, thực hiện
nhiệm vụ chống tham nhũng trong trường
hợp quyền và lợi ích hợp pháp của họ
bị xâm hại do cơ quan, tổ chức, đơn
vị và người có thẩm quyền gây ra.
Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền xử
lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với những
người có hành vi lợi dụng việc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng để vu khống, hãm
hại người khác, gây mất đoàn kết nội
bộ, mất lòng tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước.
Điều 6
Ban chỉ
đạo bao gồm:
1. Trưởng
Ban chỉ đạo: Thủ tướng Chính phủ;
2. Phó
Trưởng Ban chỉ đạo: Phó Thủ tướng
Chính phủ;
3. Các Uỷ viên
Ban chỉ đạo:
a) Ủy viên
thường trực;
b) Tổng Thanh
tra;
c) Bộ
trưởng Bộ Công an;
d) Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao;
e) Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;
g) Phó Chủ
nhiệm Uỷ ban kiểm tra trung ương;
h) Phó
Trưởng Ban nội chính trung ương;
i) Thứ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7
Trưởng
Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Lãnh
đạo, điều hành hoạt động của Ban
chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên Ban chỉ đạo;
2. Chỉ
đạo xây dựng kế hoạch, chương trình
về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả
nước;
3. Quyết
định kế hoạch, chương trình công tác và
những vấn đề khác thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo;
4. Chủ trì,
kết luận các cuộc họp của Ban chỉ
đạo;
5. Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành trung ương
Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ về hoạt
động của Ban chỉ đạo.
Điều 8
Phó
Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Giúp
Trưởng Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ
đạo, điều phối hoạt động, phân công
công việc cho các thành viên Ban chỉ đạo; chỉ
đạo, phối hợp, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham
nhũng của Ban chỉ đạo;
2. Thay mặt
Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập các
cuộc họp định kỳ, đột xuất
của Ban chỉ đạo;
3. Thay mặt
Trưởng Ban chỉ đạo xử lý công việc
thường xuyên của Ban chỉ đạo; chủ trì
các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi
được Trưởng Ban chỉ đạo ủy
quyền;
4.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất trực tiếp với Trưởng Ban
chỉ đạo về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng
và hoạt động của Ban chỉ đạo.
Điều 9
Uỷ viên
thường trực có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban
chỉ đạo;
2. Chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo
về mọi hoạt động của Văn phòng Ban
chỉ đạo;
3. Quản lý,
điều hành hoạt động của Văn phòng Ban
chỉ đạo; quyết định các vấn
đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Ban chỉ đạo.
Điều 10
Uỷ viên Ban
chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban chỉ đạo về những
nhiệm vụ được phân công; chủ động
đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban
chỉ đạo các chủ trương, giải pháp
về công tác phòng, chống tham nhũng.
Các Uỷ viên Ban chỉ đạo
sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do
mình quản lý, phụ trách để thực hiện
nhiệm vụ được Trưởng Ban chỉ
đạo phân công.
Điều 11
1. Văn phòng
Ban chỉ đạo là cơ quan hoạt động chuyên
trách, giúp việc Ban chỉ đạo.
2. Thủ
tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ
đạo quyết định tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động
của Văn phòng Ban chỉ đạo theo đề
nghị của Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo.
3. Văn phòng
Ban chỉ đạo có trách nhiệm tuyển chọn
người có đủ tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, có phẩm
chất, đạo đức tốt, liêm khiết, trung
thực, có trình độ chuyên môn và năng lực thực
tiễn, có tinh thần kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng làm cán bộ, công chức của
Văn phòng Ban chỉ đạo.
Điều 12
1. Ban chỉ
đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo có con dấu
riêng theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí
hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn
phòng Ban chỉ đạo là một khoản độc
lập trong ngân sách nhà nước, do Văn phòng Ban chỉ
đạo lập dự toán và đề nghị Chính
phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Thành viên Ban
chỉ đạo và cán bộ, công chức của Văn
phòng Ban chỉ đạo được hưởng
phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng,
chống tham nhũng do Chính phủ quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ ba tháng
một lần; họp đột xuất theo yêu cầu
của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó
Trưởng Ban chỉ đạo; tuỳ theo từng
vấn đề mà mời họp toàn thể hay mời
họp những thành viên có liên quan; trong trường
hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo
quyết định việc mời lãnh đạo cơ
quan, tổ chức hữu quan tham dự cuộc họp
của Ban chỉ đạo;
2. Định kỳ sáu tháng một lần, Ban chỉ
đạo tổ chức giao ban công tác phòng, chống tham
nhũng với các bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; thành phần tham dự do
Trưởng Ban chỉ đạo quyết định,
tập trung vào những lĩnh vực, bộ, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
nhiều vụ, việc tham nhũng hoặc có nhiều
hạn chế trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham
nhũng.
Điều 14
1. Các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gửi báo cáo định kỳ ba tháng, sáu
tháng, hằng năm cho Ban chỉ đạo về tình hình
và kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng
của bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Uỷ viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo
định kỳ ba tháng về kết quả hoạt
động theo nhiệm vụ được phân công cho Trưởng
Ban chỉ đạo và Phó Trưởng Ban chỉ
đạo.
3. Định kỳ ba tháng, sáu tháng,
hằng năm, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo
chương trình, kế hoạch và kết quả thực
hiện đấu tranh chống tham nhũng của các
đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng
của cơ quan mình với Ban chỉ đạo; các báo cáo
khác về vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng,
phức tạp mà dư luận xã hội đặc
biệt quan tâm được gửi đến cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền phải đồng
thời được gửi đến Ban chỉ đạo.
4. Định kỳ ba tháng một lần, Ban chỉ
đạo báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ; sáu tháng
một lần gửi Ban chấp hành trung ương
Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước và
báo cáo đột xuất khi các cơ quan này yêu cầu. Báo
cáo của Ban chỉ đạo phải nêu rõ tình hình tham
nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng,
nguyên nhân thuận lợi, khó khăn và kiến nghị các
biện pháp phòng, chống tham nhũng trong thời gian
tiếp theo.
Quyết định tạm đình chỉ công tác,
kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối
với người giữ chức vụ quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5 của Nghị
quyết này phải được gửi đến
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm
sát, xét xử vụ, việc tham nhũng nếu có sự
cản trở, can thiệp trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và
người có thẩm quyền thì cơ quan thanh tra,
kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án có trách
nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo.
Điều 15
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham
nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 16
Ban chỉ đạo có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng
trong ngành Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 17
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp
với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng.
Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc
hội được mời tham dự các phiên họp
của Ban chỉ đạo bàn về chương trình công
tác hằng năm, việc phát hiện và xử lý hành vi tham
nhũng.
Các báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất về công tác phòng, chống tham
nhũng của Ban chỉ đạo quy định tại
khoản 4 Điều 14 của Nghị quyết này
được gửi đến Uỷ ban pháp luật
của Quốc hội.
Điều 18
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp
với các Ban của Đảng, các cấp uỷ
đảng trực thuộc trung ương để
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham
nhũng trong các cơ quan, tổ chức Đảng;
2. Kiến nghị, yêu cầu cấp uỷ đảng
có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức
đảng có liên quan đến tham nhũng.
Điều 19
Ban chỉ đạo có trách nhiệm
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận thực hiện trách nhiệm giám sát và phòng,
chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ
của mình và pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 20
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chủ trì phối
hợp hoạt động giữa cơ quan thanh tra,
kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án trong công tác
phòng, chống tham nhũng theo quy định của
Luật phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo
việc xây dựng quy chế phối hợp trong công tác
phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày công bố.
2. Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ
đạo, các thành viên khác của Ban chỉ đạo có
trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
3. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
Chủ tịch
Nguyễn Phú Trọng