Nghị định 38-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 38-CP

Nghị định 38-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:38-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/06/1993
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 38-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 38-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 38-CP NGàY 4-6-1993

Về CHứC NăNG, NHIệM Vụ, QUYềN HạN Và Tổ CHứC Bộ MáY
CủA Bộ Tư PHáP

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

 

NGHị ĐịNH:

 

Điều 1.- Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất về công tác tư pháp; xây dựng và tham gia xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý về mặt tổ chức Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực (gọi chung là Toà án địa phương); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp lý và quản lý các công tác tư pháp khác được Chính phủ giao.

 

Điều 2.- Bộ Tư pháp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Về xây dựng và tham gia xây dựng pháp luật.

Tổng hợp chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cùng Văn phòng Chính phủ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh dài hạn và hàng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh về dân sự, các dự án luật, pháp lệnh khác theo sự phân công của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh đó.

Xem xét và có ý kiến về mặt pháp lý của các dự án luật, pháp lệnh, văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo trước khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Chính phủ.

Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc tổ chức chỉ đạo công tác hệ thống hoá văn bản pháp luật.

Hệ thống hoá văn bản pháp luật trong phạm vi chức năng của Bộ; kiến nghị sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.

2. Về quản lý Toà án nhân dân địa phương.

Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của các Toà án địa phương, thống nhất quản lý ngân sách Toà án địa phương.

Trình Chính phủ quyết định tổng biên chế Toà án của các địa phương sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, quy định biên chế cho từng Toà án địa phương sau khi trao đổi ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, chính sách đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân và cán bộ Toà án địa phương; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và giải quyết việc thực hiện các chế độ, chính sách đó.

Sau khi thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định danh sách các thành viên Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực; xem xét và đề nghị bổ nhiệm hoặc cách chức thẩm phán Toà án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Hội đồng tuyển chọn thẩm phán xem xét và trình Chủ tịch nước quyết định.

Trong phạm vi chức năng kiểm tra hoạt động của các Toà án địa phương thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối với tập thể, cá nhân của Toà án địa phương.

3. Về tổ chức, thi hành án dân sự.

Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chế độ, chính sách cụ thể, các văn bản pháp luật hướng dẫn về công tác tổ chức thi hành án dân sự; xây dựng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động cho công tác thi hành án và đội ngũ thi hành án dân sự.

4. Về công tác tư pháp khác.

Thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động luật sư, công chứng, giám định, hộ tịch và các hoạt động tư pháp khác; trình Chính phủ quyết định (hoặc quyết định theo sự uỷ quyền của Chính phủ) quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức luật sư, công chứng, giám định; thống nhất quản lý các biểu mẫu, sổ sách về công chứng, hộ tịch, thống hê tư pháp, lý lịch tư pháp; quản lý các công việc về quốc tịch theo quy định.

5. Về công tác hoà giải.

Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn công tác hoà giải các tranh chấp trong nhân dân; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết hoạt động của các tổ hoà giải.

6. Về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phổ biến giáo dục pháp luật.

Trình Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn và hàng năm; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình giảng dạy pháp luật trong các trường học.

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo viên chức tư pháp của cả nước, tổ chức đào tạo cán bộ pháp lý bậc đại học, cao học và sau đại học theo sự phân công của Chính phủ; thống thất việc quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ Toà án, tư pháp, pháp chế, luật sư, công chứng giám định, hộ tịch, chấp hành viên; tổ chức việc nghiên cứu khoa học pháp lý, phát triển công tác thông tin pháp lý.

7. Về hợp tác quốc tế.

Trình Chính phủ quyết định chương trình, kế hoạch và dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp; quản lý và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch và dự án đó.

Trình Chính phủ quyết định việc ký kết, phê duyệt việc tham gia các điều ước quốc tế, tham gia các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tư pháp theo quy định của Chính phủ.

8. Về thanh tra và giải quyết khiếu tố.

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi chức năng của Bộ.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo thẩm quyền.

 

Điều 3.- Tổ chức bộ máy của tư pháp gồm có:

a) Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:

1. Văn phòng,

2. Vụ Kế hoạch - tài chính,

3. Vụ quản lý Toà án địa phương,

4. Cục thi hành án dân sự,

5. Vụ Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật,

6. Vụ quản lý công chứng, giám định tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp,

7. Vụ Pháp luật hình sự, hành chính,

8. Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế,

9. Vụ Hợp tác quốc tế,

10. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,

11. Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,

12. Thanh tra Bộ.

b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ:

1. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý,

2. Trường đại học luật, phân hiệu đại học luật thành phố Hồ Chí Minh,

3. Báo Pháp luật,

4. Tạp chí Dân chủ và pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của các đơn vị thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

 

Điều 4.- Hệ thống tổ chức tư pháp ở địa phương được quy định như sau:

1. ở tỉnh và cấp tương đương có Sở Tư pháp; ở huyện và cấp tương đương có Phòng Tư pháp; ở xã và cấp tương đương có Ban Tư pháp.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân cùng cấp chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan tư pháp cấp trên.

2. Sau khi được sự thoả thuận của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy của tổ chức tư pháp ở địa phương.

 

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Nghị định số 143-HĐBT ngày 22-11-1981.

 

Điều 6.- Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi