Nghị định 23-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 23-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 23-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/03/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 23-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH
PHỦ SỐ 23-CP NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 1994 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY
CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ pháp lệnh kế
toán và thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê và Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức- Cán bộ Chính
phủ.
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng quản lý Nhà nước về công tác thống kê trong phạm vi cả nước và cung cấp thông tin bằng số về tình hình kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. Tổng cục Thống kê có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy khác về thống kê và tổ chức thực hiện các văn bản nói trên sau khi đã được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ ban hành.
2. Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thống kê và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3. Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống kê để thực hiện thống nhất trong cả nước.
4. Tổ chức thu thập, xử lý phân tích và công bố số liệu thống kê về tình hình kinh tế- xã hội và cung cấp các số liệu đó theo quy định của chính phủ.
5. Phối hợp và giúp đỡ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xác định nội dung và phương pháp thu thập số liệu thống kê chuyên ngành.
6. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại và công tác thống kê, xúc tiến hợp tác quốc tế về lĩnh vực thống kê theo quy định của Chính phủ. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê cho cán bộ làm công tác thống kê.
7. Thanh tra, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức kinh tế và xã hội trong việc chấp hành luật pháp về công tác thống kê.
8. Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của toàn ngành thống kê (từ Trung ương đến cơ sở) theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Tổng cục Thống kê do Tổng cục trưởng phụ trách, giúp việc Tổng cục trưởng có các Phó Tổng cục trưởng. Tổng cục trưởng, các phó Tổng cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của ngành thống kê. Các phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về các lĩnh vực được phân công.
Điều 4. Tổng cục Thống kê được tổ chức và quản lý theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, cơ cấu tổ chức gồm có:
1. Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
- Vụ Tổng hợp và thông tin,
- Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia,
- Vụ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản,
- Vụ công nghiệp,
- Vụ xây dựng, giao thông và bưu điện,
- Vụ Thương mại và giá cả,
- Vụ dân số và lao động,
- Vụ xã hội và môi trường,
- Vụ phương pháp, chế độ thống kê,
- Vụ tổ chức, cán bộ, đào tạo,
- Thanh tra,
- Văn phòng.
- Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cục quản lý cả biên chế làm thống kê ở huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục:
- Viện nghiên cứu khoa học thống kê,
- Trung tâm tính toán Thống kê,
- Trường Cán bộ thống kê Trung ương I,
- Trường Trung học thống kê II.
Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị trực thuộc do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định theo quy định của Chính phủ. Riêng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy và quan hệ với chính quyền địa phương của Cục Thống kê đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức- cán bộ Chính phủ.
Điều 5. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành, bãi bỏ Nghị định 72-CP ngày 5 tháng 4 năm 1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức hoạt động của Tổng cục Thống kê và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.