Thông tư 24/1999/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/1999/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 24/1999/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/10/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 24/1999/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 24/1999/TT-BLĐTB&XH NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN VIỆC CHI TRẢ TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
- Thi hành Điều 1, Nghị định số 66/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
- Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính tại văn bản số 4888TC/HCSN ngày 27 tháng 9 năm 1999, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
1. Đối tượng: Người hoạt động kháng chiến quy định tại Điều 1 - Nghị định số 66/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ được chi trả trợ cấp một lần tính theo thâm niên tham gia kháng chiến.
2. Phạm vi:
Người hoạt động kháng chiến đã được khen thưởng Huân chương, Huy chương tổng kết thành tích kháng chiến đến tuổi 60 trở lên đối với nam, 55 trở lên đối với nữ mà chưa được hưởng trợ cấp kháng chiến thì được chi trả trợ cấp một lần tính theo thâm niên tham gia kháng chiến.
II- MỨC TRỢ CẤP MỘT LẦN:
Người hoạt động kháng chiến được chi trả trợ cấp kháng chiến một lần tính theo thâm niên tham gia kháng chiến, cứ mỗi năm hoạt động kháng chiến được trợ cấp 120.000đồng. Trường hợp thời gian hoạt động kháng chiến có tháng lẻ thì từ 6 tháng trở lên được tính là một năm, dưới 6 tháng được tính 1/2năm.
III- HỒ SƠ THỦ TỤC:
1. Người hoạt động kháng chiến quy định tại mục I của Thông tư này làm bản khai cá nhân (mẫu số 1) có chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến:
+ Đối với người đã về nghỉ hưởng chế độ: cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động, bệnh binh (hoặc hồ sơ đang quản lý tại cơ quan Bảo hiểm Xã hội) để chứng nhận vào bản khai của từng người.
+ Đối với người không thoát ly công tác nhưng là đảng viên: cấp uỷ có thẩm quyền căn cứ hồ sơ, lý lịch đảng viên để chứng nhận vào bản khai của từng người.
+ Đối với người không thoát ly, không phải là đảng viên: cơ quan Thi đua khen thưởng quận, huyện căn cứ hồ sơ được khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến để xác định thời gian hoạt động kháng chiến và chứng nhận vào bản khai của từng người (trường hợp cơ quan thi đua khen thưởng không có con dấu riêng thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân cùng cấp chứng thực chữ ký của người chứng nhận).
+ Đối với người đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền căn cứ vào hồ sơ, lý lịch cán bộ đang lưu giữ tại cơ quan, đơn vị để lập danh sách, chứng nhận vào bản khai của từng người theo hướng dẫn quy định tại Thông tư số 12/1999/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, chuyển đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người đó công tác hoặc cư trú (nếu đã thôi công tác).
2. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận, huyện tiếp nhận bản khai có chứng nhận đã được khen thưởng tổng kết kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của từng người do cấp xã hoặc các cơ quan, đơn vị gửi đến, kiểm tra các yếu tố, bảo đảm chính xác thì lập thành danh sách theo nội dung quy định (mẫu số 2), báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Tiếp nhận, kiểm tra, soát xét danh sách người hoạt động kháng chiến do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động xã hội) gửi đến, lập thành danh sách (mẫu số 2). Danh sách này lập thành 2 bản:1 bản lưu tại Sở, 1 bản gửi cho Phòng LĐTBXH quận, huyện.
Danh sách chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến được khen thưởng trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 và khen thưởng từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 trở về sau lập thành 2 danh sách riêng.
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt và quyết định danh sách người hoạt động kháng chiến đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần.
- Lập 5 bản tổng hợp (mẫu số 3) gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 3 bản.
- Trên cở sở phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký quyết định chi trả trợ cấp một lần cho từng người (mẫu số 4); quyết định lập thành 2 bản (1 bản lưu cùng hồ sơ tại Sở, 1 bản gửi cho đương sự).
- Tổ chức thực hiện việc chi trả trợ cấp một lần cho đối tượng và quyết toán theo quy định hiện hành.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt và quyết định danh sách người hoạt động kháng chiến đủ điều kiện được hưởng trợ cấp một lần. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc chi trả trợ cấp quy định tại Thông tư này.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ, lập kế hoạch, tổ chức chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp một lần cho người hoạt động kháng chiến do ngân sách Trung ương cấp uỷ quyền cho địa phương theo dự toán hàng năm.
4. Chế độ báo cáo hàng tháng và quý:
Trước ngày 20 hàng tháng (đối với báo cáo tháng) và trước ngày 25 của tháng cuối quý (đối với báo cáo 3 tháng) các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội gửi 3 bản tổng hợp về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh Liệt sĩ và Người có công).
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chỉ thông báo kinh phí tiếp theo cho những tỉnh, thành phố đã có báo cáo quyết toán hàng quý, hàng tháng theo quy định.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 1999.
Hồ sơ người hoạt động kháng chiến do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tiếp nhận trước ngày 31 tháng 8 năm 1999 đến nay nhưng chưa chi trả trợ cấp thì cũng thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
6. Việc chi trả trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện sau khi thống nhất với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết kịp thời.
MẪU SỐ: 1
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Ngày.... tháng...... năm.....
BẢN KHAI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG, HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HOẶC BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐÀY
Họ và tên khai sinh:............................................... bí danh..........................
Họ và tên khai trong tù..................................................................................
Ngày tháng năm sinh:....................................................................................
Quê quán:.......................................................................................................
Trú quán:........................................................................................................
Tham gia hoạt động cách mạng từ ngày.... tháng.... năm 1945 đến ngày.... tháng ...... năm 1945
Tham gia hoạt động kháng chiến ngày........... tháng.......... năm ...................
Bị địch bắt tù đày ngày................................... tháng......... năm....................
Nơi tù đày............................... Thời gian........ năm........... tháng
Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến:
Huân chương chiến thắng hạng Huy chương chiến thắng hạng
Huân chương KC chống Pháp hạng Huy chương KC chống Pháp hạng
Huân chương KC chống Mỹ hạng Huy chương KC chống Mỹ hạng
Chứng nhận Người khai ký tên
Căn cứ hồ sơ.......................lý lịch ...............đang quản
lý tại.............................................................................
chứng nhận ông, bà.....................................................
có .............năm..............tháng hoạt động kháng chiến
Được khen thưởng.......................................................
Bị địch bắt tù đày....................năm....................tháng
Ngày..... tháng.... năm....
Ký tên, đóng dấu
MẪU SỐ: 2
UBND tỉnh.............................
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
DANH SÁCH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN HƯỞNG TRỢ CẤP MỘT LẦN
Khen thưởng trước, sau ngày 1 tháng 1 năm 1995
Số TT | Số địa phương | HỌ VÀ TÊN | Ngày tháng năm sinh | Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú | Khen thưởng chống Pháp | Khen thưởng chống Mỹ | Thời gian hoạt động kháng chiến | Mức trợ cấp một lần (đồng) | Nơi chi trả trợ cấp | ||||
| | | Nam | Nữ | | Huân chương | Huy chương | Huân chương | Huy chương | Năm | Tháng | | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
| | | | | | | | | | | | | |
| Cộng | | | | | | | | | | | | |
Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách người hoạt động kháng chiến hưởng trợ cấp một lần Ngày tháng năm TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ...... Chủ tịch | Sở LĐTBXH trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách người hoạt động kháng chiến hưởng trợ cấp một lần Số người:............................... người Số tiền::................................. đồng Bằng chữ: (......................................................................) Ngày tháng năm GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI (Ký tên, đóng dấu) |
MẪU SỐ:3
UBND tỉnh...... Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | TỔNG HỢP NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN GIẢI PHÓNG DÂN TỘC HƯỞNG TRỢ CẤP MỘT LẦN (kèm theo danh sách được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt ngày tháng năm ) |
ĐỐI TƯỢNG | KHEN THƯỞNG TRƯỚC NGÀY 1-1-1995 | KHEN THƯỞNG TỪ NGÀY 1-1-1995 | GHI CHÚ | ||
| Số người | Số tiền | Số người | Số tiền | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
1/Người hưởng trợ cấp một lần: 2/Người hưởng trợ cấp hàng tháng: - Còn sống: - Đã chết: | | | | | |
Tổng số người hưởng trợ cấp 1 lần (2+4)= bằng chữ:
Tổng số tiền trợ cấp 1 lần (3+5)= bằng chữ:
Trưởng phòng chính sách (Ký tên - ghi rõ họ tên) | Trưởng phòng kế hoạch - tài chính (Ký tên - ghi rõ họ tên) | Ngày tháng năm Giám đốc Sở Lao động - Thương bnh và Xã hội (Ký tên, đóng dấu) |
MẪU SỐ: 4
{C}{C}{C}{C}{C}{C}UBND tỉnh, thành phố.......... Sở Lao động-Thương binh Số:...../LDTBXH-QĐ | CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ....... ngày tháng năm |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
TỈNH, THÀNH PHỐ.........................
VỀ VIỆC CHI TRẢ TRỢ CẤP NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN
- Căn cứ Nghị định số 66/1999/NĐ-CP ngày 7 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 21 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng;
- Căn cứ danh sách người hoạt động kháng chiến được chi trả trợ cấp người hoạt động kháng chiến đã được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt ngày tháng năm
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay chi trả trợ cấp cho ông, bà:....................................................
là người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc
Sinh ngày:..........................................................................................................
Nguyên quán:....................................................................................................
Nơi ở hiện nay:..................................................................................................
Đã có thời gian hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là..... năm....tháng
Được trợ cấp một lần:
.................................. đồng x.................. năm = ....................................... đồng
(Bằng chữ...........................................................................................................)
Điều 2: Trưởng phòng Thương binh Liệt sĩ và người có công, Trưởng phòng Kế hoạch và Tài chính, Trưởng phòng LĐTBXH quận, huyện .....................................và ông, bà .............................................. có trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi nhận: Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Như Điều 2 (ký tên, đóng dấu)
- Lưu