Quyết định 61/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 61/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 61/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 61/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 61/2008/QĐ-TTg
NGÀY 09 THÁNG 05 NĂM 2008
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
DẢI VEN BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 650/TTr-BKH ngày 28 tháng 1 năm 2008,
ý kiến các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan về Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020
với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Xây dựng Dải ven biền miền Trung (DVBMT)
trở thành Vùng kinh tế phát triển, cửa ngõ phía Đông và là một trong các hành
lang kinh tế Bắc - Nam quan trọng của miền Trung và cả nước, đóng góp vào tăng
trưởng của toàn miền trung và trên lãnh thổ từng tỉnh trong Vùng. Tăng trưởng
GDP khoảng 12,5% thời kỳ 2006 - 2010 và 12,9 - 13,0% thời kỳ 2011 - 2020, tỷ trọng
GDP của kinh tế trên biển và ven biển của DVBMT trong toàn vùng miền Trung
khoảng 76 - 80,4% GDP vào năm 2020, đóng góp khoảng 82 - 85% giá trị xuất khẩu
của miền Trung.
2. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kinh tế biển bao gồm: hệ thống cảng biển, trong đó có cảng trung chuyển quốc tế
Vân Phong; các sân bay; mạng giao thông
ven biển và mạng kết nối với nội địa; hệ thống cung cấp nước, xử lý chất thải
rắn, nhất là chất thải nguy hại; hệ thống các công trình phòng tránh thiên
tai...
3. Hình thành các trung tâm tiến ra biển của
cả nước ở miền Trung và ở địa bàn mỗi tỉnh, mỗi tiểu vùng trên cơ sở phát triển
các đô thị ven biển và hướng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp và
khu du lịch ven biển.
4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế đảo.
5. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với
phát triển nguồn nhân lực; đồng bộ giữa quy hoạch phát triển các khu kinh tế,
khu công nghiệp với quy hoạch nguồn nhân lực. Nâng cao toàn diện đời sống kinh
tế, văn hóa của cư dân, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo. Thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội khu vực các xã bãi ngang, các khu vực khó khăn ven biển để giảm thiểu
chênh lệch Vùng.
6. Đảm bảo phát triển DVBMT theo hướng phát
triển bền vững, hài hoà các yếu tố phát triển kinh tế cùng với tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường tự nhiên, chất lượng cuộc sống được
cải thiện.
7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
- xã hội với bảo vệ quốc phòng an ninh và môi trường sinh thái, tăng cường hợp
tác quốc tế để bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, thềm lục địa và lãnh hải.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN
Để thực hiện những mục tiêu quy hoạch trên
và góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhiệm vụ phát
triển của DVBMT tập trung vào các phương hướng chủ yếu sau:
1. Phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ven biển và biển (bao gồm đường ven biển và mạng
kết nối với nội địa, cảng biển; sân bay; hệ thống cung cấp nước và xử lý chất
thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; cấp điện; các công trình phòng tránh
thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn).
a) Về đường bộ
- Hình thành đường giao thông ven biển qua DVBMT
dài 1.314 km nối liền ven biển các tỉnh từ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
- Triển khai xây dựng hầm đường bộ Đèo Cả.
- Xây dựng và hoàn thành đường cao tốc Bắc
Nam: Đến năm 2020, tuyến Bắc Nam phía Đông gồm các đoạn sau: Ninh Bình-Thanh
Hóa; Thanh Hoá-Vinh; Vinh-Hà Tĩnh; Cam Lộ-Đà Nẵng; Đà Nẵng-Quảng Ngãi; Quảng Ngãi-Quy
Nhơn; Nha Trang-Dầu Giây;
- Cải tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến
quốc lộ trục ngang đạt cấp III - cấp IV, một số đoạn thường xuyên ngập lụt phải
được kiên cố hoá gồm các quốc lộ: 47, 7, 8A, 12A, 9, 49A, 14B + 14D, 24; 19,
25, 26, 27, 28, 55.
b) Đường sắt.
Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
cấp quốc gia và khu vực, triển khai đường sắt đôi khổ 1.435 mm đoạn Hà Nội-Vinh
và đoạn TP HCM-Nha Trang. Nghiên cứu xây dựng một số đoạn đường sắt cao tốc
Bắc-Nam, trước hết là các tuyến TP Hồ Chí Minh-Nha Trang và Hà Nội-Vinh.
c) Đường thuỷ: Cải tạo đường thuỷ gắn liền
với việc chỉnh trị bãi cạn cửa sông.
d) Hình thành kết cấu hạ tầng kỹ thuật các
hành lang kinh tế gắn kết các đô thị, cảng biển, sân bay với các khu kinh tế
cửa khẩu của Vùng như hành lang kinh tế Thanh Hoá-Sầm Sơn; Vinh-Cửa Lò-Bến
Thuỷ; Hà Tĩnh-Bắc Quảng Bình; Quảng Trị-Huế; Đà Nẵng-Dung Quất-Nhơn Hội; Nha
Trang-Ninh Thuận-Bình Thuận và các hành lang kinh tế Đông-Tây nối các cửa khẩu
phía Tây ra các cửa biển phía Đông.
đ) Phát triển cảng biển
- Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Vân
Phong (Khánh Hoà) trở thành cảng biển lớn của Việt Nam đạt tầm vóc quốc tế, đến
năm 2020 cảng sẽ hoàn thiện với công suất 1,5 triệu TEU.
- Xây dựng cảng Liên Chiểu-Đà Nẵng làm cảng
cửa ngõ.
- Hoàn thành nâng cấp các cảng tại các khu
kinh tế theo quy hoạch, gồm các cảng; Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Hòn La, Chân
Mây, Kỳ Hà, Dung Quất, Quy Nhơn, Nhơn Hội, Vũng Rô, Phú Quý. Phát triển các
cảng Cửa Việt, Ba Ngòi đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
e) Hình thành và phát triển đội tàu biển.
Phát triển nhanh đội tàu chở container.
g) Xây dựng các cảng hàng không theo quy
hoạch hệ thống cảng hàng không cả nước. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở
rộng các cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Cam Ranh, Phú Bài, Chu Lai. Khai thác
có hiệu quả các cảng hàng không Vinh, Đồng Hới, Phù Cát, Tuy Hoà. Nghiên cứu,
cải tạo, nâng cấp sân bay trên đảo Phú Quý phục vụ du lịch, dịch vụ dầu khí và
quốc phòng.
h) Phát triển thuỷ lợi kết hợp thuỷ điện
với các công trình hồ chứa, mạng dẫn để có nguồn cung cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt.
i) Hệ thống cấp nước.
- Quy hoạch hệ thống cấp nước cho toàn
DVBMT. Giải quyết nhu cầu nước sạch nông thôn bằng biện pháp khoan giếng, đào
giếng khơi, xây dựng bể chứa nước mưa, sử dụng nguồn nước mặt qua xử lý, xây
dựng các trạm xử lý cấp nước bằng công nghệ trong nước.
k) Hệ thống thoát nước và xử lý chất thải
rắn, nhất là chất thải nguy hại.
Quy hoạch các bãi rác thải, nhà máy xử lý
rác thải; xử lý nước thải của các đô thị, khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp
trước khi cho thoát ra sông, biển. Xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung
của từng tỉnh; khu xử lý chất thải rắn nguy hại đối với từng Tiểu vùng ven
biển.
Đối với dự án Nhà máy điện nguyên tử tại
Ninh Thuận, trong quy hoạch phải có cơ chế và địa điểm xử lý rác thải riêng.
l) Cấp điện.
- Phát triển nguồn điện theo Quy hoạch phát
triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2025 (theo Quyết
định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ). Đảm bảo thực
hiện tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện có các lợi ích tổng hợp như chống
lũ, cấp nước, sản xuất điện; Xúc tiến chuẩn bị và kêu gọi đầu tư xây dựng các
nhà máy phong điện. Nghiên cứu khả năng xây dựng các cơ sở phát điện bằng sóng
biển, thuỷ triều.
- Các công trình điện dự kiến xây dựng ở
Dải ven biển miền Trung là:
+ Từ nay đến năm 2010: Nhiệt điện cho Nhà
máy lọc dầu Dung Quất, CS 104 MW, Nhiệt điện Vũng Áng I giai đoạn 1, CS: 600
MW.
+ Giai đoạn 2011-2015: NĐ Vũng Áng I giai
đoạn 2, CS: 600 MW; NĐ Nghi Sơn I giai đoạn 1, 2 CS 600 MW; NĐ Nghi Sơn II giai
đoạn 1, 2 CS: 1200 MW; NĐ Vũng Áng II giai đoạn 1, 2, CS: 1200 MW; NĐ Vĩnh Tân
1, 2, 3, CS : 4.400 MW.
+ Giai đoạn 2016-2025: Nhiệt điện than miền
Trung I, CS: 1200 MW; Nhiệt điện than miền Trung II, CS: 1200 MW; Nhiệt điện
than miền Trung III, CS: 1200 MW; Nhiệt điện than miền Trung IV, CS: 1200 MW;
Nhiệt điện than miền Trung V, CS: 1200 MW; Nhiệt điện than miền Trung VI, CS:
1200 MW; Nhiệt điện than miền Trung VII, CS: 1200 MW; Nhiệt điện than miền
Trung VIII, CS: 2000 MW; Nhiệt điện than miền Trung IX, CS: 1000 MW; Nhiệt điện
than miền Trung X, CS: 1200 MW.
Điện hạt nhân I (Ninh Thuận) giai đoạn 1 (năm
2020), CS 1000 MW, giai đoạn 2 (năm 2021), CS 1000 MW, giai đoạn 3 (năm 2022),
CS 1000 MW; Điện hạt nhân II (Ninh Thuận) giai đoạn 1 (năm 2022), CS 1000 MW; Điện
hạt nhân I (Ninh Thuận) giai đoạn 4 (năm 2023), CS 1000 MW; Điện hạt nhân II (Ninh
Thuận) giai đoạn 2 (năm 2023), CS 1000 MW, giai đoạn 3, 4 (năm 2024), CS 2000
MW; Điện hạt nhân III (Ninh Thuận) giai đoạn 1 (năm 2024), CS 1000 MW, giai
đoạn 2, 3 (năm 2025), CS 2000 MW.
- Phát triển mạng và lưới điện 500 KV và
220 KV để cung cấp điện cho khu vực, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của DVBMT.
m) Phát triển mạng lưới bưu chính viễn
thông.
Mật độ diện thoại bình quân 32-42 máy/100
dân (trong đó điện thoại cố định là 14-16 máy/100 dân). Thuê bao internet bình
quân đạt 8-12 thuê bao/100 dân (trong đó có 30% là thuê bao băng rộng); 100% số
xã có điểm truy nhập điện thoại công cộng, 100% số xã có điểm truy nhập internet
công cộng; 100% số huyện, 100% số trường đại học cao đẳng và hầu hết các xã trong
vùng trọng điểm được cung cấp dịch vụ internet băng rộng; 100% số trường học
phổ thông các cấp, bệnh viện được kết nối internet. Tỷ lệ người sử dụng
internet thường xuyên đạt 25 - 35% dân số.
- Phát triển các dịch vụ viễn thông phục vụ
phát triển kinh tế biển, đánh bắt hải sản xa bờ, phục vụ hàng hải, quản lý an
toàn cứu nạn theo phân vùng trách nhiệm quốc tế; xây dựng thành phố Đà Nẵng trở
thành một Trung tâm dịch vụ viễn thông chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và
hoạt động có hiệu quả của miền Trung và của cả nước.
n) Phát triển và đầu tư xây dựng các công
trình cảnh báo, phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn, các khu neo
đậu tàu thuyền tránh bão gồm: hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai; các cơ sở
vật chất phục vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển; các cơ sở dịch vụ hỗ trợ nghề cá,
khu neo đậu tránh bão theo Quyết định 288/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020; các cảng và khu dịch vụ hậu cần nghề cá ở Lạch Hới
(Thanh Hóa), Lạch Quèn, Lạch Vạn (Nghệ An), Cửa Sót (Hà Tĩnh), Cửa Tùng (Quảng
Trị), Cửa Đại, An Hòa (Quảng Nam), Sa Kỳ, Lý Sơn (Quảng Ngãi), Tam Quan, Đề Gi,
Quy Nhơn (Bình Định), Tiên Châu (Phú Yên), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Phan Thiết,
Phú Quý (Bình Thuận);
o) Phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản
tập trung trên vùng đất cát, vùng trồng lúa, cói, làm muối hiệu quả thấp (chú ý
tới vấn đề bảo vệ môi trường). Đầu tư các vùng sản xuất giống thuỷ sản. Tập
trung vào hạ tầng phát triển nuôi trồng thuỷ sản biển đảo.
p) Đầu tư cơ sở chế biến và thương mại thuỷ
sản như nhà máy chế biến, chợ cá, kho bảo quản thuỷ sản và các công trình kết
cấu hạ tầng thương mại thuỷ sản khác.
q) Củng cố và nâng cấp hệ thống đê cửa sông
và đê biển kết hợp chỉnh trị các dòng sông để chống bồi lắng sạt lở, hạn chế
hiện tượng sa mạc hoá, đảm bảo thoát lũ và khai thác tổng hợp nguồn nước của
từng lưu vực. Xử lý và bảo vệ một số đoạn sông mà dân cư đang sống tập trung ở
vùng cửa sông đang bị sạt lở.
r) Đẩy mạnh chương trình trồng rừng phòng
hộ ven biển tại Dải ven biển miền Trung.
s) Xây dựng các hành lang thoát lũ hợp lý
bằng kết hợp hệ thống đê và lòng bãi sông.
t) Quy hoạch bố trí lại các khu dân cư và
xây dựng các công trình công cộng (trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn
hoá...), nhà ở ở những vùng bị lũ lụt theo hướng phòng chống thiên tai.
2. Phát
triển các trung tâm kinh tế biển
a) Phát triển đô thị ven biển
- Xây dựng Đà Nẵng thành Trung tâm kinh tế
biển của Vùng, là một trong ba trung tâm kinh tế biển lớn của nước ta.
- Phát triển các đô thị của Vùng trở thành
những trung tâm tiến ra biển của từng tỉnh, từng tiểu vùng trong Dải ven biển
miền Trung: Thanh Hóa trở thành một trung tâm phát triển ở Bắc miền Trung;
thành phố Vinh là Trung tâm kinh tế, văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ; thành phố
Huế trở thành Thành phố Festival, thành phố du lịch, trung văn hoá, kinh tế của
Vùng; trung tâm thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế, trung tâm khoa học,
đào tạo và trung tâm y tế đa ngành chất lượng cao của Vùng; Nha Trang là trung tâm
kinh tế, văn hoá, khoa học của tỉnh, khu vực các tỉnh cực Nam Trung Bộ và trung
tâm du lịch biển của cả nước.
- Xây dựng và phát triển các thành phố, thị
xã ven biển trên từng tỉnh trở thành những trung tâm tiến ra biển của từng
tỉnh, như các thành phố: Hà Tĩnh, Đồng Hới, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Tuy
Hoà, Phan Rang-Tháp Chàm, Phan Thiết và thị xã Đông Hà.
b) Các khu kinh tế (KKT) ven biển.
- Phát triển KKT gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương và của Vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đẩy nhanh sự phát triển các KKT đã được
thành lập mà trước hết là các khu tinh tế có ý nghĩa động lực đối với DVBMT là
các KKT Dung Quất, Chu Lai, Nhơn Hội, Vân Phong, Chân Mây - Lăng Cô, Nghi Sơn,
Vũng Áng, Đông-Nam Nghệ An, Nam Phú Yên.
- Hình thành và thành lập KKT Hòn La.
c) Các khu công nghiệp (KCN).
- Giai đoạn 2006 - 2010: Tập trung đầu tư
hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả 21 KCN, khu chế xuất (KCX) đã và đang được
triển khai xây dựng với tổng diện tích đất tự nhiên 3.510 ha, đặc biệt là các
KCN trên địa bàn trọng điểm. Xem xét mở rộng và thành lập mới 7 KCN với tổng
diện tích khoảng 1.660 ha. Phát triển một số cụm công nghiệp vừa và nhỏ tạo mặt
bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội phát triển.
- Từ năm 2011 đến 2020 và những năm tiếp
theo, thành lập 23 KCN mới và mở rộng 7 KCN với tổng diện tích khoảng 5.578 ha
đến năm 2020. Khuyến khích các KCN đầu tư phát triển công nghệ cao, sản xuất
hàng xuất khẩu.
- Phân bố các KCN gắn với hình thành các
điểm đô thị trong Vùng theo các tuyến hành lang. Phát triển các cụm công nghiệp
theo quy hoạch ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
3. Phát
triển kinh tế đảo.
- Tăng cường đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh kết hợp kinh tế dân sinh trên
các huyện đảo, xã đảo, hỗ trợ phát triển nghề cá xa bờ và một số tuyến đường
ven biển như cầu cống, khu dịch vụ hậu cần nghề cá, các khu neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão, hồ chứa nước, trạm phát điện sức gió, xử lý chất thải rắn...
- Phát triển du lịch, khai thác hải sản và
dịch vụ hậu cần nghề cá xa bờ trên các đảo kết hợp với nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
quốc phòng ở Hòn Mê (Thanh Hoá), Hòn Mát, đảo Ngư (Nghệ An), Cồn Cỏ (Quảng
Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam); Lý Sơn (Quảng Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định), hệ
thống các đảo của Khánh Hoà và Phú Quý (Bình Thuận).
- Phát triển kinh tế đảo Phú Quý theo Quyết
định số 312/2007/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với đảo Phú
Quý.
4. Phát
triển các lĩnh vực xã hội, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội
các xã bãi ngang, các vùng khó khăn của Dải ven biển miền Trung Việt Nam.
a) Giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao.
- Về
giáo dục.
+ Mở rộng qui mô, nâng cao tỷ lệ tiếp nhận
vào hệ giáo dục mẫu giáo đối với nhóm trẻ 5 tuổi lên 80-85% năm 2010 và trên
95% năm 2020. Đến năm 2015 có 50% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và đến năm
2020 về cơ bản tất cả các trường tiểu học trong Vùng đều đạt chuẩn quốc gia.
Năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Mở rộng giáo dục hướng nghiệp, đảm
bảo trên 90% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông được tham gia các chương
trình, hoạt động hướng nghiệp.
+ Tiếp tục mở rộng quy mô tuyển sinh, đào
tạo để đến năm 2010 có khoảng 10-12% và đến năm 2020 có khoảng 35-40% thanh
niên nhóm tuổi 18-24 được học tập ở bậc đại học. Tập trung đầu tư xây dựng một
số trung tâm đào tạo chất lượng cao là Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Đại học
Nha Trang (về các ngành thuỷ sản, khoa học đại dương).
+ Phát triển thành phố Đà Nẵng và Huế thành
trung tâm đào tạo nhân lực của miền Trung và cả nước. Xây dựng Vinh (Nghệ An)
và Nha Trang (Khánh Hoà) thành các trung tâm đào tạo nhân lực của miền Trung.
+ Tập trung dầu tư xây dựng Đại học Đà Nẵng
thành trung tâm đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học cấp quốc gia. Đầu tư
phát triển Trường Đại học Vinh, Đại học Quy Nhơn và Đại học Nha Trang. Nghiên
cứu xây dựng Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia vào năm 2015. Đầu tư củng
cố và nâng cao năng lực đào tạo của các trường đại học, cao đẳng trong Vùng.
+ Tập trung đầu tư, phát triển mạng lưới
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Xây dựng một số trường Cao đẳng nghề (dạy
nghề kỹ thuật cao) tại Thanh Hoá, Vinh (kết hợp với Trường Đại học sư phạm kỹ
thuật), Huế, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn (kết hợp với Trường cao đẳng sư phạm
kỹ thuật) và Nha Trang. Xây dựng một số trung tâm dạy nghề kỹ thuật cao phục vụ
các khu công nghiệp (tại các khu vực Vinh, Huế, Đà Nẵng, Dung Quất và Quy Nhơn).
- Về y
tế, chăm sóc sức khỏe.
+ Hoàn thành xây dựng Trung tâm y tế chuyên
sâu của khu vực miền Trung và Tây Nguyên (tại TP Huế và Đà Nẵng); Xây dựng bệnh
viện đa khoa vùng ở Nghệ An, Quy Nhơn và Khánh Hoà. Mở rộng, nâng cấp các bệnh
viện đa khoa ở mỗi tỉnh. Khuyến khích thành lập các bệnh viện và phòng khám đa khoa
tư nhân trong Vùng.
+ Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở gắn với phân bố dân cư, phát triển mạng lưới y tế dự phòng. Đảm bảo tính
công bằng xã hội trong tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ y tế. Tăng cường công
tác thông tin, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm; đưa nội dung y tế
vào phong trào xây dựng làng văn hoá.
- Về
văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
+ Xây dựng nếp sống văn minh, gìn giữ và
phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình, làng bản. Đến năm 2010 có 75-80%,
từ năm 2015 có 90-100% số hộ gia đình, làng, bản và xã đạt tiêu chuẩn gia đình,
cơ sở Văn hoá. Đến 2010 đảm bảo 100% các xã, phường thị trấn có đủ các thiết
chế nhà văn hoá hoặc trung tâm văn hoá), thư viện (tủ sách), điểm sinh hoạt văn
hoá ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Đến 2020, mở rộng và nâng cấp
các thiết chế cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội; Bảo tồn và phát huy
di tích lịch sử, văn hoá và các di sản văn hoá gắn với các tour du lịch.
+ Hoàn thiện mạng lưới phát thanh-truyền
hình.
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng và
từng bước hiện đại hoá hệ thống cơ sở vật chất ngành thể dục-thể thao ở mỗi
tỉnh.
b) Xóa đói giảm nghèo trên khu vực các xã
bãi ngang ven biển và vùng khó khăn của DVBMT.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả
các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận
các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy
nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm, vv...
- Xây dựng, phát triển mạng lưới an sinh xã
hội và thực hiện tốt các chính sách xã hội. Có cơ chế hỗ trợ xây dựng các công
trình công cộng kiên cố để tránh bão, lũ.
- Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất
lượng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển và nhân rộng các
mô hình tạo việc làm. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là
các loại hình sản xuất, dịch vụ thu hút nhiều lao động. Phát triển mạng lưới
trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hoạt động thông tin thị trường
lao động; tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường. Hình
thành trung tâm giới thiệu việc làm của DVBMT tại Đà Nẵng.
c) Phát triển khoa học và công nghệ.
- Sớm hình thành các trung tâm nghiên cứu
khoa học - công nghệ biển trên cơ sở hệ thống đại học và Viện nghiên cứu tại Đà
Nẵng và Nha Trang (Viện Hải Dương học và Trường Đại học Thuỷ sản).
- Phát triển khoa học - công nghệ biển trở
thành động lực của phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển. Xây dựng tiềm
lực và hệ thống khoa học - công nghệ biển đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ hiệu
quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển sự nghiệp khoa học - công
nghệ chung của đất nước.
- Tập trung ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ cao phục vụ trực tiếp công tác điều tra đánh giá tiềm
năng kinh tế của vùng biển và ven bờ, phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ quốc
phòng, an ninh trên biển.
- Phát triển dịch vụ khoa học - công nghệ
trong các lĩnh vực tiêu chuẩn chất lượng, sở hữu công nghiệp, tư vấn và chuyển
giao công nghệ; phát triển khoa học công nghệ dầu khí.
5. Phát
triển các không gian sản xuất.
a) Công nghiệp.
- Chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp theo
hướng hình thành hệ thống sản phẩm công nghiệp chủ lực: công nghiệp lọc, hoá
dầu, điện, luyện kim, công nghiệp cơ khí, điện tử; công nghiệp đóng mới và sửa
chữa, tàu thuyền (chú ý tới bảo vệ môi trường và xử lý chất thải). Phát triển
công nghiệp hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng. Phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với vùng nguyên liệu.
- Đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp lọc,
hóa dầu ở: Dung Quất của Quảng Ngãi, Nghi Sơn của Thanh Hóa, Nhơn Hội của Bình
Định, Nam Phú Yên (Hoà Tâm, Đông Hoà) của Phú Yên.
- Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ,
công nghiệp làng nghề, công nghiệp trong nông thôn, nhằm sử dụng nguyên liệu
sẵn có trong vùng, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và
tăng sản phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và càng cao
của khu vực dân cư.
- Đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hoá mẫu
mã, chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm trên các dây chuyền công nghệ
cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Chú trọng xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá
của vùng trên trường quốc tế.
- Liên kết phát triển công nghiệp và các
ngành kinh tế khác giữa các tỉnh trong Dải ven biển miền Trung và các vùng kinh
tế khác:
b) Du lịch.
- Phát triển du lịch biển, đảo và ven biển
DVBMT nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế chủ lực của kinh tế biển, có thứ
hạng cao ở khu vực Đông Nam Á. Gắn phát triển du lịch với việc giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tập trung đầu tư phát triển các loại hình
du lịch, vui chơi giải trí chất lượng cao với các sản phẩm du lịch đa dạng và
giá trị cao.
- Phát triển đu lịch của DVBMT chủ yếu theo
tuyến du lịch ven biển dọc quốc lộ 1, xây dựng các tuyến du lịch dựa vào việc
khai thác giá trị du lịch của các di tích lịch sử - văn hoá, di tích chiến
tranh và di sản thế giới.
- Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển du lịch. Xây dựng mới hiện đại một số khu hội chợ, hội nghị, hội thảo
quốc tế, khu thể thao tổng hợp ở các khu vực: Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha
Trang,... đủ tiêu chuẩn để tổ chức các sự kiện văn hoá, thể theo, du lịch, vui
chơi giải trí quốc tế, nhất là các môn thể thao đặc thù ở biển.
- Xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Đến năm 2020 hình thành 3 tam giác du
lịch là: Tam giác du lịch Sầm Sơn - Nghĩa Đàn - Vũng Áng; Tam giác du lịch Phong
Nha, Huế - Đà Nẵng, Bà Nà - Hội An, Mỹ Sơn; Tam giác du lịch Nha Trang - Đà Lạt
- Mũi Né.
c) Các lĩnh vực dịch vụ.
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ liên quan
đến kinh tế biển khác: dịch vụ vận tải biển; dịch vụ cảng biển, sân bay; dịch
vụ và kinh doanh dầu khí; dịch vụ thương mại; ngân hàng, tài chính; dịch vụ
viễn thông.
d) Sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp của Vùng theo
hướng: nâng cao độ an toàn của sản xuất, phòng tránh lũ lụt, nâng cao hiệu quả
trên mỗi ha đất canh tác. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, áp dụng rộng
rãi công nghệ sinh học trong các ngành sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm nông
nghiệp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ ở
các vùng trồng lúa. Rà soát quy hoạch các vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp
chế biến ở DVBMT. Phát triển các cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, dứa,
thuốc lá, vừng, bông vải...), cây ăn quả phù hợp với đặc điểm khí hậu, thổ
nhưỡng từng vùng. Phát triển đàn bò, đàn lợn và các vật nuôi khác gắn với việc
hình thành các cơ sở chăn nuôi lấy thịt, lấy sữa với quy mô tập trung. Xây dựng
các trung tâm giống, tăng cường thiết bị, cán bộ cho công tác thú y và vệ sinh
chăn nuôi.
- Phát triển kinh tế rừng thành ngành kinh
tế quan trọng gắn với bảo vệ môi trường. Tăng cường bảo vệ và phát triển vốn
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đặc dụng và các khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia; đẩy mạnh trồng mới và chăm sóc phục hồi rừng.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tái lạo nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống
dịch bệnh cho các đối tượng nuôi, theo hướng thực hiện nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nuôi trồng thủy sản. Phát triển giống nuôi trồng thuỷ sản và hợp
tác nghiên cứu nuôi trồng dược liệu biển phục vụ chế biến dược liệu.
6. Bảo vệ
môi trường ven biển và biển.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức về vị trí vai trò của biển đối với phát triển vùng và trách nhiệm về bảo
vệ môi trường biển. Nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về các giá
trị đe doạ đối với tài nguyên và môi trường vùng bờ và các biện pháp sử dụng
quản lý bền vững. Xây dựng các chương trình nghiên cứu và phát triển về cải
thiện sinh kế cho các cộng đồng địa phương và hoàn thiện các chương trình giáo
dục và đào tạo về quản lý tài nguyên môi trường;
- Bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái, sức
khỏe con người khỏi tác động của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và thiên
tai như: Bảo vệ chất lượng nước biển ven bờ, bãi biển, các hệ sinh thái ven
biển và môi trường quanh các đảo của DVBMT; Phòng ngừa và giảm thiểu tác hại do
thiên tai và sự cố môi trường, như xói lở bờ sông, bờ biển và lũ lụt;
- Bảo tồn các loài, tài nguyên, sinh cảnh
và các giá trị quan trọng về sinh thái, xã hội và văn hoá và lịch sử;
- Cải tạo, phục hồi các tài nguyên, sinh
cảnh đã bị suy thoái tại vùng bờ;
- Tăng cường thể chế quản lý tổng hợp vùng
bờ theo hướng phát triển bền vững.
7. Đảm bảo
quốc phòng an ninh biển.
- Nâng cấp trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các địa phương đối với nhiệm vụ tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ vững
chắc chủ quyền vùng biển, đảo của Tổ quốc.
- Bố trí kinh tế phải gắn với quốc phòng.
Trong bố trí các công trình xây dựng và bố trí dân cư nhất thiết phải chú ý đến
yếu tố quốc phòng để tạo thế liên hoàn có thể ứng cứu được lẫn nhau.
- Xây dựng một số ngành, lĩnh vực có sự
lưỡng dụng vừa làm kinh tế vừa đảm nhận nhiệm vụ an ninh quốc phòng (công
nghiệp đóng tầu, vật liệu xây dựng, dệt may, thông tin liên lạc, vận tải biển,
khai thác hải sản...).
- Huy động và kết hợp bố trí hợp lý lực
lượng vũ trang làm kinh tế dịch vụ biển, làm chỗ dựa cho các hoạt động kinh tế
trên biển. Có chính sách khuyến khích và tạo lập thế trận quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân, đảm bảo các hạt động dân sự trên toàn vùng biển được
thường xuyên.
- Đẩy mạnh hoạt đối ngoại quốc phòng, nắm
chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải quyết các tranh chấp biển, đảo kịp
thời và có hiệu quả, không để xảy ra các điểm nóng. Kết hợp chặt chẽ giữa đấu
tranh quốc phòng và đối ngoại quân sự. Củng cố và mở rộng hợp tác về quốc phòng
với các nước ASEAN và Trung Quốc.
III. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Huy động
nguồn lực và đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội DVBMT.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội DVBMT trong thời kỳ 2006 - 2010 ước khoảng 411 nghìn tỷ đồng; thời kỳ
2011 - 2015 khoảng 608 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 1.314 nghìn
tỷ đồng. Tổ chức huy động các nguồn vốn theo hướng sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước (nguồn vốn
ngân sách địa phương và nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các chương
trình đầu tư của nhà nước) tập trung ưu tiên cho các dự án thuộc các ngành kinh
tế và lĩnh vực được đề ra trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
- Huy động nguồn vốn tín dụng và vốn góp cổ
phần. Khuyến khích, ưu tiên phát triển loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần,
trong đó đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường thu hút nguồn vốn trong dân,
khuyến khích doanh nghiệp và các cá nhân đầu tư kinh doanh sản xuất và đóng góp
công ích dưới các hình thức bằng sức lao động hoặc bằng tiền của, kết hợp cùng
với nguồn vốn Nhà nước xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng và thực hiện chính sách
xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), xây dựng các chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư. Thực hiện
các chương trình xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước; kêu gọi đầu tư dưới
nhiều hình thức: đầu tư trực tiếp, liên doanh, đầu tư các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng BOT, BT, BTO.
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA để hỗ trợ
khoa học, công nghệ, phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển toàn diện nông
thôn gắn với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng, cải
cách chính sách và thể chế, dịch vụ tài chính, đào tạo nguồn nhân lực; Phát
triển mạng lưới giao thông nông thôn; Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cấp
thoát nước ở các thị xã, thị trấn và vùng nông thôn; Hỗ trợ phát triển giáo dục
và đào tạo; Phát triển hệ thống y tế phòng chống dịch bệnh.
2. Chuyển
đổi định hướng đầu tư theo hướng đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cảng biển, các khu, điểm du lịch, các khu kinh tế, khu công nghiệp; các lĩnh
vực thủy lợi, giao thông, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, phát
triển lưới điện, cơ sở hạ tầng nông thôn, kết cấu hạ tầng đô thị. Sớm hình
thành cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong; xây dựng sân bay quốc tế Cam Ranh;
hệ thống các hồ, các công trình thủy lợi lớn.
- Đầu tư phát triển công nghiệp lọc hóa dầu
ở KKT Dung Quất, Nghi Sơn, Nam Phú Yên, Nhơn Hội, Bình Thuận; công nghiệp đóng
tầu; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Phát triển du lịch và các
ngành kinh tế dịch vụ. Đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa
tập trung.
- Đầu tư theo chương trình Biển Đông để
phát triển kinh tế hải đảo kết hợp kinh tế với quốc phòng.
- Đầu tư cho các nhiệm vụ phục vụ chương
trình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai và các nhiệm vụ theo các chương trình
quốc gia trên địa bàn DVBMT.
3. Cải thiện
môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh nhằm tăng trưởng vững chắc,
tạo điều kiện huy động nội lực trong vùng.
Hoàn thiện những quy định về sử dụng đất để
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển mạnh thị trường vốn. Thúc đẩy sự
phát triển của thị trường chứng khoán, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước và phát triển thị trường tiền tệ. Tiếp tục đổi mới kinh tế tập
thể, phát triển kinh tế tư nhân.
4. Xây dựng
và thực hiện chính sách đặc thù đối với DVBMT.
Nghiên cứu và sớm đề xuất một số chính sách
đặc thù đối với DVBMT như: chính sách phát triển các công trình phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai; chính sách đối với đồng bào vùng bãi ngang ven biển và
chính sách phát triển các trung tâm tiến ra biển của DVBMT.
5. Đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực.
Xây dựng nguồn nhân lực biển bao gồm cán bộ
nghiên cứu khoa học, công nghệ biển; các chuyên gia và đội ngũ lao động được
đào tạo chuyên sâu về các nghề như: hàng hải (vận tải biển, đóng tàu biển, cảng
biển); khai thác và chế biến dầu, khí; đánh bắt và nuôi trồng hải sản; du lịch
biển v.v, xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nhân lực và kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực thuộc các thành phần kinh tế.
Ban hành một chế độ ưu đãi để thu hút những
chuyên gia giỏi và khuyến khích sinh viên giỏi mới ra trường về công tác ở các
tỉnh miền Trung.
6. Hợp tác
liên tỉnh, liên vùng và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành
Trung ương và các tỉnh từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành, tỉnh và đảm bảo nguồn vốn, phương án cung cấp nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và tái định cư...
- Phối hợp giữa các ngành, các tỉnh trong
chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch, thẩm định đầu tư các dự án,
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo; trong đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của DVBMT.
- Tiếp tục thực hiện phối hợp, hợp tác giữa
ba tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận; hợp tác liên vùng giữa vùng Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Trung Bộ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đông Nam Bộ và
vùng Tây Nguyên.
7. Tiếp tục
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
- Tiếp tục loại bỏ những thủ tục rườm rà,
chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng. Rà soát lại quy định làm việc, thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và nhà đầu tư. Đơn giản hoá
các thủ tục liên quan đến đất, thủ tục cấp phép xây dựng... Tiếp tục triển khai
cơ chế một cửa; áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO vào hoạt động của các cơ quan
hành chính.
- Rà soát lại các văn bản pháp luật do các
tỉnh nằm trong vùng quy hoạch ban hành, xác định những văn bản phù hợp với yêu
cầu mới, những văn bản không còn phù hợp và lên kế hoạch chi tiết sửa đổi, bổ sung,
thay thế các văn bản này nhằm đáp ứng yêu cầu của quy hoạch Vùng.
- Lồng ghép nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện
văn bản pháp luật của địa phương phù hợp với phương hướng nhiệm vụ phát triển.
- Có cơ chế giám sát việc thực hiện đúng
định hướng đã đề ra trong quy hoạch sau khi được phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các Bộ,
ngành và các địa phương xây dựng chương trình hành động thực hiện Quy hoạch.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng
chương trình phối hợp thực hiện Quy hoạch; lồng ghép các mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này vào Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội toàn vùng miền Trung. Phối hợp với Bộ Tài chính để cân
đối và huy động nguồn lực, nhất là nguồn vốn cho phát hiển DVBMT, xác định các
công trình, các dự án lớn vào các KKT, các dự án kêu gọi FDI, ODA.
- Các Bộ, ngành tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch, xây dựng chương trình phối hợp thực hiện Quy hoạch; lồng ghép
các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này
vào Quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả nước và cụ thể đối với vùng miền
Trung. Phối hợp với các ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trên địa bàn,
đảm bảo cân đối các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội DVBMT.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
của DVBMT tiến hành rà soát Quy hoạch tổng thể các tỉnh, thành phố, lồng ghép
các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này
vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiến hành lập Quy
hoạch tổng thể phát triển Dải ven biển của tỉnh phù hợp với Quy hoạch DVBMT và
phù hợp với tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá X) về Chiến lược biển
Việt Nam.
- Lồng ghép Quy hoạch vào các kế hoạch 5
năm và hàng năm của các ngành, các cấp với các chỉ tiêu và nhiệm vụ bám sát nội
dung của Quy hoạch này.
2. Hàng năm,
trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với
tình hình và điều kiện thực tế của DVBMT.
Điều 2. Quy hoạch này là định hướng,
cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các Quy hoạch chuyên
ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn các tỉnh trong Vùng theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng