Quyết định 37/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư quốc gia

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 37/2008/QĐ-BNN

Quyết định 37/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư quốc gia
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:37/2008/QĐ-BNNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Bá Bổng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/02/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 37/2008/QĐ-BNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 37/2008/QĐ-BNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 37/2008/QĐ-BNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 37/2008/QĐ-BNN

NGÀY 22 THÁNG 02 NĂM 2008

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH,

DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ QUỐC GIA

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP, ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS, ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản về Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;

Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư quốc gia".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định s75/2007/QĐ-BNN, ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Quy chế quản lý các chương trình, dự án khuyến nông quốc gia.

Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

     Bùi Bá Bổng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

Quản lý chương trình, dự án khuyến nông,

Khuyến ngư Quốc gia

(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-BNN, ngày 22 tháng 02      

năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.  Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu và quyết toán các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư và trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. 

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư từ nguồn ngân sách trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

            1. Chương trình khuyến nông, khuyến ngư: là tập hợp các dự án khuyến nông, khuyến ngư liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được định hướng để đạt được mục tiêu cụ thể.

2. Dự án khuyến nông, khuyến ngư: là các hoạt động hỗ trợ trong các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ thể trong khung thời gian và địa điểm xác định.

3. Mô hình trình diễn: là sự triển khai áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về khoa học công nghệ trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy mô phù hợp để trình diễn trước khi đưa ra áp dụng trên diện rộng.

            4. Điểm trình diễn: là cụ thể hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm nhất định với quy mô nhất định.

5. Đơn vị triển khai: là các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và ký hợp đồng triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia.

            6. Chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương thực hiện: là các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư được thực hiện bởi các tổ chức khoa học công nghệ, các cơ quan trung ương.

            7. Chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư địa phương thực hiện: là các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư sử dụng nguồn kinh phí khuyến nông, khuyến ngư trung ương do các đơn vị địa phương tổ chức triển khai.

 

Chương II

XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT

CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ

Điều 3. Cơ sở xây dựng chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư

Chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư được xây dựng dựa trên một số cơ sở sau:

1. Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển của ngành, địa phương;

2. Đề xuất của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;

3. Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật trong và ngoài nước;

Trường hợp các tiến bộ kỹ thuật thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước thì phải tuân theo Luật sở hữu trí tuệ.

4. Các nội dung hợp tác quốc tế.

Điều 4. Yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư

1. Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất, có khả năng nhân rộng ra sản xuất đại trà;

2. Phương pháp phải tiên tiến và phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng, miền và trình độ dân trí của người sản xuất;

3. Nội dung và kết quả dự kiến đạt được phải rõ ràng và cụ thể;

4. Kinh phí đầu tư: xác định tổng nhu cầu đầu tư trong đó nêu rõ cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác. Chi tiết cho từng nội dung và từng năm theo mục lục ngân sách;

5. Tổ chức thực hiện: xác định đơn vị được giao tổ chức thực hiện (chủ trì và phối hợp), thời gian, địa điểm và tiến độ thực hiện;

6. Tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao trong các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư là những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến được các cấp có thẩm quyền công nhận và phê duyệt theo quy định của pháp luật;

7. Hiệu quả chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.

Điều 5. Trình tự xây dựng, thẩm định, phê duyệt và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư

            1. Xác định danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư:

- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, viện, trường, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông, khuyến ngư đề xuất danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư, gửi Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 31 tháng 5.

- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia tổng hợp danh mục chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư của các tổ chức, cá nhân đề xuất, gửi các Cục có liên quan trước ngày 15 tháng 6.

- Căn cứ danh mục được tổng hợp, các Cục xem xét bổ sung, xây dựng danh mục gửi về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 30 tháng 6.

- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp danh mục và trình Bộ thành lập Hội đồng thẩm định để trình Bộ phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trước ngày 20 tháng 7, bao gồm danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương thực hiện; danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư địa phương thực hiện. Danh mục được gửi đến các Cục, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố để phối hợp chỉ đạo, quản lý.

2. Đối với các các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương thực hiện, các đơn vị chủ trì xây dựng nội dung chi tiết và dự toán chương trình, dự án gửi Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 30 tháng 8.

 3. Đối với các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư địa phương thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị chủ trì xây dựng nội dung chi tiết và dự toán chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và gửi cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 30 tháng 8.

4. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia thẩm định nội dung và dự toán chi tiết các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương và địa phương trước ngày 30 tháng 9; trình Bộ phê duyệt dự toán cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trước ngày 15 tháng 11.

5. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia ký hợp đồng với các đơn vị triển khai chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư.

Điều 6. Điều chỉnh nội dung các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư  

1. Đối với các dự án khuyến nông, khuyến ngư có thời gian triển khai trên một năm: nếu có nhu cầu điều chỉnh, các đơn vị triển khai phải có công văn gửi về Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trước ngày 31 tháng 5. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia phối hợp các Cục có liên quan xem xét và trình Bộ phê duyệt (thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

2. Đối với các dự án khuyến nông, khuyến ngư thực hiện hàng năm: chỉ được điều chỉnh trước Quý IV với các nội dung: địa điểm, quy mô, cơ cấu giống và thiết bị cho phù hợp với điều kiện thực tế.

- Đối với các dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương thực hiện: Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia quyết định việc điều chỉnh, tổng hợp báo cáo Bộ (thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

- Đối với các dự án khuyến nông, khuyến ngư địa phương thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc điều chỉnh và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra quyết định điều chỉnh.

 

Chương III

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU KẾT QUẢ

Điều 7.  Kiểm tra, giám sát và đánh giá

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia phối hợp với các Cục có liên quan thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá, giám sát. Thành viên của đoàn kiểm tra, giám sát và đánh giá gồm:

- Các Cục chuyên ngành có liên quan;

- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại.

2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện và tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện.

Điều 8.  Nghiệm thu

Đơn vị trực tiếp triển khai có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện hàng năm các dự án khuyến nông, khuyến ngư .

1. Nghiệm thu cơ sở

1.1. Thành phần

1.1.1. Đối với chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư  trung ương thực hiện

- Đại diện Cục chuyên ngành;

- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

- Đại diện Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia;

- Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Đại diện chính quyền nơi triển khai;

- Đại diện các hộ tham gia.

1.1.2. Đối với chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư  địa phương thực hiện

- Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Đại diện Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh, thành phố;

- Đại diện chính quyền nơi triển khai;

- Đại diện các hộ tham gia.

1.2. Nội dung nghiệm thu

Các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư  được nghiệm thu kết quả theo mẫu thống nhất;

Bản nghiệm thu tổng hợp là cơ sở để quyết toán, thanh lý hợp đồng.

2. Nghiệm thu tổng hợp

Căn cứ vào kết quả nghiệm thu cơ sở, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia và đơn vị triển khai dự án khuyến nông, khuyến ngư tiến hành nghiệm thu tổng hợp (bao gồm nghiệm thu hàng năm và kết thúc dự án).

 

Chương IV

 CẤP PHÁT KINH PHÍ, QUYẾT TOÁN

VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG

 

Điều 9. Cấp phát kinh phí

1. Kinh phí được cấp theo tiến độ thực hịên các dự án khuyến nông, khuyến ngư được qui định cụ thể trong hợp đồng giữa Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia với các đơn vị thực hiện.

            2. Kinh phí cấp theo dự toán được duyệt và theo chế độ hiện hành.

3. Kinh phí tổ chức Hội đồng xây dựng danh mục chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư; thẩm định; kiểm tra; giám sát; nghiệm thu và đánh giá các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư được bố trí từ nguồn kinh phí quản lý kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu và đánh giá sau nghiệm thu hoạt động khuyến nông, khuyến ngư theo quy định hiện hành.

Điều 10.  Quyết toán và thanh lý hợp đồng

1. Cơ sở quyết toán và thanh lý hợp đồng là kết quả nghiệm thu khối lượng và báo cáo kết quả của các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư.

            2. Các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư được quyết toán theo năm tài chính phù hợp với quy định của Luật ngân sách và chu kỳ sản xuất.

 

Chương V

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG, KHUYẾN NGƯ

 

Điều 11. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:

            - Đề xuất các chủ trương, định hướng hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;

            - Tổ chức thẩm định và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư và định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến nông, khuyến ngư;

            - Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;

                - Tham gia kiểm tra, đánh giá, giám sát các dự án khuyến nông, khuyến ngư;

            - Chủ trì kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu.

2. Vụ Tài chính:

            - Đề xuất các cơ chế, chính sách  tài chính về khuyến nông, khuyến ngư;

- Tổng hợp quyết toán kinh phí khuyến nông, khuyến ngư theo chế độ hiện hành;

- Tham gia thẩm định các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư; các định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến nông, khuyến ngư;

            - Tham gia kiểm tra và giám sát các dự án khuyến nông, khuyến ngư.

3. Các Cục chuyên ngành:

            - Xây dựng chủ trương, định hướng chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư theo lĩnh vực quản lý;

            - Đề xuất các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư theo lĩnh vực quản lý;

            - Tham gia thẩm định các chương trình, dự án và định mức kinh tế, kỹ thuật các mô hình khuyến nông, khuyến ngư;

            - Chủ trì kiểm tra và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư trung ương, tham gia kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố:

- Đề xuất nội dung các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư phù hợp với định hướng phát triển của ngành, địa phương và nhu cầu sản xuất;

- Chủ trì việc nghiệm thu, đánh giá các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện;

- Chủ trì các đoàn kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do địa phương thực hiện; tham gia kiểm tra giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do trung ương thực hiện tại địa phương.

5. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia:

- Đề xuất và xây dựng chiến lược, chính sách và định hướng hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;

- Tổng hợp và tham gia thẩm định danh mục các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Thẩm định nội dung, dự toán chi tiết các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Ký hợp đồng các dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Tham gia kiểm tra, đánh giá, giám sát các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Chủ trì nghiệm thu tổng hợp các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Tổ chức và tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;

- Thanh quyết toán các dự án khuyến nông, khuyến ngư theo quy định;

- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động về thông tin tuyên truyền, huấn luyện đào tạo và các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư đột xuất hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt;

- Thực hiện một số chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư được giao;

- Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.

Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị,  tổ chức thực hiện chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư 

1. Xây dựng chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư:

- Đề xuất danh mục các dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Xây dựng dự án và dự toán chi tiết theo mẫu thống nhất, bảo vệ các dự án khuyến nông, khuyến ngư khi cần thiết.

2. Tổ chức thực hiện:

- Tổ chức thực hiện những nội dung theo chương trình, nội dung được phê duyệt, sử dụng kinh phí có hiệu quả theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và các điều khoản ghi trong hợp đồng với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia;

- Tổ chức nghiệm thu các dự án khuyến nông, khuyến ngư;

- Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn tiến độ và kết quả thực hiện,  các chương trình, dự án Khuyến nông, khuyến ngư về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) bao gồm:

            + Báo cáo quý; báo cáo 6 tháng; báo cáo năm;

            + Báo cáo tổng kết chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.

3. Quyết toán:

Quyết toán kinh phí các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư theo quy định. Đơn vị, tổ chức và cá nhân thực hiện chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng kinh phí và kết quả các chương trình, dự án. Trường hợp không đảm bảo yêu cầu sẽ bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần kinh phí trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đánh giá.

 
Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ  XỬ  LÝ VI PHẠM

Điều 13. Khen thưởng

            Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

            Đơn vị thực hiện tốt, có hiệu quả, thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên khi tham gia các chương trình, dự án tiếp theo.

Điều 14. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

 

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

            1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ.

            2. Các Cục, Vụ theo chức năng, nhiệm vụ tham gia phối hợp với Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia thẩm định, phê duyệt và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư theo lĩnh vực quản lý.

            3. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia tổ chức thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư bảo đảm  có hiệu quả.

                Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc hoặc có phát sinh, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

     Bùi Bá Bổng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi