Quyết định 323/2006/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 323/2006/QĐ-UBDT

Quyết định 323/2006/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc
Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:323/2006/QĐ-UBDTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Ksor Phước
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/12/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 323/2006/QĐ-UBDT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 323/2006/QĐ-UBDT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN DÂN TỘC
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

__________________

Số: 323/2006/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2006

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc

___________________________

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

 

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
             Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
             Căn cứ công văn số 14-HD/BCĐ ngày 20 tháng 01 năm 2005 của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ Trung ương về hướng dẫn thực hiện Thông báo số 159-TB/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở;
             Căn cứ Quyết số 190/QĐ-UBDT ngày 21/07/2003 và Quyết định số 96/QĐ-UBDT ngày 02/04/2004 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Uỷ ban Dân tộc;
             Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ
.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Cơ quan Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức csn bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM





Ksor Phước

 

QUY CHẾ

Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 323/QĐ-UBDT, ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động trong biên chế (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, làm việc có năng xuất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu.

Điều 2: Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ, chi uỷ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong cơ quan.

Điều 3: Bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và Pháp luật; phát huy dân chủ, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến pháp, pháp luật và cản trở việc thi hành công vụ ở cơ quan. 

Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (bao gồm: Thủ trưởng cơ quan là Lãnh đạo Uỷ ban và Thủ trưởng đơn vị là Lãnh đạo các Vụ, đơn vị trực thuộc; gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị)) là người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật.

Hàng tháng, tại cuộc họp giao ban định kỳ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải thông báo trước cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện các Nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị, qua đó chỉ ra những công việc đó hoàn thành, những công việc đang tiến hành, những công việc chưa hoàn thành, nguyên nhân; lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức và định ra những biện pháp chủ yếu phải giải quyết trong thời gian tới của cơ quan, đơn vị.

Ít nhất 6 tháng một lần, phải tổ chức đánh giá công tác của cơ quan và các đơn vị trực thuộc, chỉ ra và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức khắc phục những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, các chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

Cuối năm phải tổ chức, đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị và các tổ chức đoàn thể.

2. Có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác tốt.

Theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức định kỳ hàng năm thực hiện việc đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Việc đánh giá, nhận xét định kỳ hàng năm đối với cán bộ, công chức được tiến hành theo các nội dung sau:

a. Cán bộ, công chức viết bản kiểm điểm tự nhận xét, đánh giá kết quả công tác, bao gồm:

- Về chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;

- Kết quả những công việc cụ thể đó thực hiện trong năm, đánh giá chất lượng và hiệu quả công việc; cán bộ, công chức là lãnh đạo phải đánh giá việc lãnh đạo tập thể của mình trong năm.

- Về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, tính trung thực trong công tác; mối quan hệ và thực hiện nghĩa vụ nơi cư trú;

- Về quan hệ phối hợp trong công tác.

b. Tập thể nơi cán bộ, công chức làm việc tham gia ý kiến vào bản tự nhận xét, đánh giá đó của cá nhân.

c. Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức ghi đánh giá, nhận xét hàng năm đối với cán bộ, công chức vào phiếu đánh giá theo quy định của Bộ Nội vụ và thông báo trực tiếp cho cán bộ, công chức biết; cán bộ, công chức có quyền phát biểu ý kiến với Thủ trưởng trực tiếp đơn vị về nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cá nhân mình.

d. Nhận xét, đánh giá hàng năm được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức để quản lý thống nhất.

3. Phải lắng nghe và tiếp thu ý kiến, phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đó góp ý, phê bình mình. Khi cán bộ, công chức đề nghị được gặp thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp và trao đổi vấn đề có liên quan.

4. Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản cơ quan, tiết kiệm kinh phí được cấp; chỉ đạo các bộ phận có liên quan thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc thực hiện mua sắm trang thiết bị, tài sản của cơ quan thuộc diện phải đấu thầu thì phải thực hiện bằng hình thức đấu thấu theo quy định của pháp luật.

Việc phân bổ chỉ tiêu có liên quan đến tài chính, biên chế và giải quyết cấp kinh phí bổ sung cho các đơn vị phải thông qua tập thể lãnh đạo Uỷ ban và theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của mình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, lãng phí, xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí; nếu thiếu trách nhiệm để xẩy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị mình thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với tổ chức Công đoàn tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức mỗi năm một lần vào cuối năm. Khi có 2/3 cán bộ, công chức hoặc Ban Chấp hành Cụng đoàn cơ quan yêu cầu, hoặc xét thấy cần thiết thì triệu tập Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bất thường.

Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị gồm các nội dung:

a. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận bàn biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan, đơn vị;

b. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức; giải đáp những thắc mắc, đề nghị của cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị;

c. Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị;

d. Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan báo cáo công tác; bầu Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật;

đ. Tham gia ý kiến về những vấn đề được quy định tại Điều 7 của Quy chế này;

e. Khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác.

Điều 5. Trách nhiệm của cán bộ, công chức

a. Phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư.

Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của cấp trên. Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ trong một số trường hợp cán bộ, công chức có quyền trình bày và đề xuất ý kiến việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp, khi thấy các quyết định, chỉ thị đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Thủ trưởng phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên cấp trên.

b. Phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình nghiêm túc nhằm phát huy những ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ, góp phần thiết thực xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.

Điều 6. Những việc cán bộ, công chức phải được biết

1. Những việc sau đây phải công khai cho cán bộ, công chức được biết:

a. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị;

b. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan, đơn vị;

c. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị;

d. Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo;

đ. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đó được kết luận;

e. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị;

f. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức biết những vấn đề trên bằng một trong các hình thức phù hợp như thông báo tại hội nghị, bằng văn bản, niêm yết tại trụ sở cơ quan...và thông báo bằng văn bản cho Đảng uỷ, chi uỷ, tổ chức Công đoàn cơ quan, đơn vị.

Điều 7. Những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến, Thủ trưởng cơ quan quyết định

1. Những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại diện trước khi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định gồm có:

a. Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị;

b. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị;

c. Tổ chức phong trào thi đua;

d. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị;

đ. Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu;

e. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, quy trình bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị;

f. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức;

g. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

2. Khi quyết định những vấn đề được nêu tại Điều 7 khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo, giải thích lại cho cán bộ, công chức biết.

Điều 8: Hình thức lấy ý kiến tham gia

1. Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với người phụ trách, với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;

2. Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị;

3. Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến.

Điều 9. Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra

1. Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra gồm có:

a. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị;

b. Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị;

c. Thực hiện nội quy, quy chế của sơ quan, đơn vị;

d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.

2. Việc giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức đối với những vấn đề nêu tại khoản 1 Điều 9 được thực hiện thông qua:

a. Ban Thanh tra nhân dân;

b. Kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê bình trong các cuộc họp định kỳ của đơn vị công tác;

c. Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị.

Điều 10. Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc của cơ quan Uỷ ban Dân tộc

1. Quan hệ với công dân, cơ quan, tổ chức: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai những thông tin về công vụ của cơ quan để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết:

a. Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;

b. Thủ tục hành chính giải quyết công việc;

c. Mẫu đơn từ, hồ sơ từng loại công việc;

d. Phí, lệ phí theo quy định;

đ. Thời gian giải quyết từng loại công việc.

Kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những cán bộ, công chức thi hành công vụ thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

Cán bộ, công chức không được tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng.

Cán bộ, công chức có trách nhiệm bảo vệ bí mật Đảng, bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Quan hệ với cấp trên

a. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phục tùng sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của lãnh đạo Uỷ ban.

b. Có quyền phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; kiến nghị lên lãnh đạo Uỷ ban trên những vấn đề không phù hợp, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật hiện hành.

c. Khi có căn cứ để cho là quyết định của cấp trên là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

d. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với cấp trên.

Khi được yêu cầu, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến về chế độ, chính sách hoặc nội dung dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên gửi đến.

đ. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên cấp trên theo quy định; đối với những vấn đề nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết thì phải báo cáo kịp thời với cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo. Nội dung báo cáo lên cấp trên phải trung thực, khách quan.

3. Quan hệ với cấp dưới

a. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan cấp dưới nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

b. Thủ trưởng cơ quan cú trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức. Định kỳ 6 tháng một lần phải làm việc với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Khi Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có yêu cầu thì Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tiếp và làm việc.

c. Phải tham khảo ý kiến của cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Khi cần thiết, phải cử cán bộ, công chức đến cơ quan cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức cơ hội, báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.

d. Việc giải quyết cấp, bổ sung kinh phí, biên chế cho cơ quan cấp dưới phải theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời, sát thực tế và thông qua tập thể Lãnh đạo cơ quan.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Uỷ ban phối hợp với chi uỷ, công đoàn của đơn vị nghiên cứu kỹ Quy chế này và quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức của đơn vị mình biết và thực hiện.

2. Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Quy chế và cáo Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở Cơ quan Uỷ ban Dân tộc theo quy định.

3. Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở Cơ quan Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì còn vướng mắc đề nghị lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Uỷ ban phản ánh bằng văn bản về Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở Cơ quan Uỷ ban (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

 

 

 

BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM





Ksor Phước

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi