Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 181/2005/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 181/2005/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 181/2005/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trà |
Ngày ban hành: | 17/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 181/2005/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 181/2005/TT-BQP
NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH 32/2005/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUY CHẾ
CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Ngày 14 tháng 3 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền (gọi tắt là NĐ32/2005/NĐ-CP), trong đó khoản 2 Điều 24 quy định “Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này”.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển về kinh tế, giao lưu của người, phương tiện, hàng hóa qua lại biên giới tại địa phương;
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh;
- Không ảnh hưởng đến xây dựng, quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia của hai nước;
- Thực hiện theo Hiệp định đã ký kết và thỏa thuận của chính quyền địa phương cấp tỉnh hai nước có chung biên giới.
- Đối với cửa khẩu đường bộ, bao gồm:
+ Khu vực kiểm tra, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ đối với người, phương tiện, hàng hóa, hành lý của các cơ quan chức năng;
+ Khu vực làm thủ tục xuất, nhập của các cơ quan chức năng, khu vực nhà chờ làm thủ tục, bãi xe, bến đậu, kho, bãi tập kết hàng hóa, khu vực dành cho các hoạt động dịch vụ, thương mại, ngân hàng, bưu điện, khu vực dành cho cửa hàng kinh doanh miễn thuế.
- Đối với cửa khẩu đường sắt là ga đường sắt quốc tế đầu tiên (đối với chiều nhập cảnh) và ga đường sắt quốc tế cuối cùng (đối với chiều xuất cảnh), gồm: Khu vực kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ; khu vực tàu hỏa đỗ đậu; đường hộ tống từ nhà ga đến điểm dừng trên biên giới.
- Đối với cửa khẩu đường thủy nội địa: Từ cầu cảng lên thượng nguồn sông đến đường biên giới quốc gia và xuống hạ lưu sông, gồm: Khu vực kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ; khu vực tàu thuyền xuất, nhập cảnh neo đậu; mặt nước khu vực cảng; khu vực kho, bãi hàng hóa; vùng nước trước cầu cảng; cầu cảng; nhà xưởng; khu hàng chính Cảng vụ và dịch vụ.
- Các trạm kiểm soát liên hợp đã xây dựng nhưng bố trí dây chuyền kiểm soát chưa phù hợp với quy định của Nghị định 32/2005/NĐ-CP thì Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định 32/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
Tại cửa khẩu phụ trạm kiểm soát biên phòng được xây dựng theo quy hoạch thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh.
- Biển báo “Khu vực cửa khẩu” cắm bên phải trên các trục đường giao thông theo hướng nội địa ra biên giới, ở nơi dễ nhận biết.
- Hộ chiếu;
- Giấy thông hành hợp lệ;
- Giấy chứng minh biên giới.
- Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Phải có giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới (trường hợp giấy thông hành không có ảnh thì phải kèm theo chứng minh thư) hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh theo thỏa thuận giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Tuyến biên giới Việt Nam - Lào phải có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy thông hành biên giới;
+ Giấy chứng minh biên giới;
+ Giấy chứng nhận.
- Tuyến biên giới Việt Nam - Cam Pu Chia phải có một trong các loại giấy tờ sau:
+ Giấy chứng minh biên giới;
+ Giấy thông hành biên giới.
- Đối với hàng hóa buôn bán qua biên giới nếu có đủ điều kiện nêu tại Điểm 3, Mục II Thông tư này và Quyết định 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới đều được xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, không phân biệt hàng hóa đó là của địa phương khu vực biên giới hay của cả nước.
- Trường hợp đặc biệt theo đề nghị của chính quyền địa phương cấp tỉnh hoặc Chính phủ nước láng giềng, Bộ trưởng Bộ Thương mại thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phép thông quan hàng hóa của nước thứ ba qua cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu phụ.
+ Hộ chiếu, giấy thông hành, chứng minh biên giới, giấy chứng nhận;
+ Tờ khai xuất, nhập cảnh (đối với người xuất, nhập cảnh bằng hộ chiếu).
- Đối với người nước ngoài:
+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và phải có thị thực nhập cảnh Việt Nam, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực hoặc vào làm việc, hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu);
+ Giấy thông hành hoặc chứng minh biên giới, giấy chứng nhận;
+ Tờ khai xuất, nhập cảnh (đối với người xuất, nhập cảnh bằng hộ chiếu).
- Đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện xuất, nhập cảnh của Việt Nam và nước ngoài phải xuất trình giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, chứng minh biên giới;
+ Giấy phép điều khiển phương tiện;
+ Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu phương tiện;
+ Giấy đăng ký phương tiện;
+ Giấy phép liên vận;
+ Giấy phép vận chuyển hành khách, hàng hóa (nếu có);
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện và bảo vệ môi trường;
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm phương tiện (nếu có);
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch.
- Trách nhiệm của Đồn biên phòng có cửa khẩu:
+ Kiểm tra, kiểm soát, hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, hành lý của người, phương tiện xuất, nhập cảnh;
+ Đóng dấu kiểm chứng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiểu;
+ Phối hợp với Hải quan, các lực lượng khác đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy, chống buôn lậu và giân lận thương mại;
+ Cấp thị thực cho người nước ngoài theo thông báo của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao;
+ Chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài tại cửa khẩu theo ủy quyền và hướng dẫn của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
+ Khu vực quá cảnh (đối với cửa khẩu quốc tế);
+ Khu vực kiểm tra, kiểm soát phương tiện, hàng hóa;
+ Khu vực nhà chờ làm thủ tục;
+ Khu vực làm thủ tục xuất, nhập cảnh của các cơ quan chức năng;
+ Khu vực kho, bãi hàng chờ xuất, nhập khẩu;
+ Khu cửa hàng kinh doanh miễn thuế;
+ Khu dịch vụ, thương mại;
+ Khu bãi xe, bến đậu;
+ Khu vực cấm;
+ Khu vực khác thuộc phạm vi khu vực cửa khẩu.
+ Người Việt Nam, người nước ngoài xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới và đến khu vực cửa khẩu đón, tiễn khách hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ, thương mại, báo chí, tham quan, du lịch;
+ Phương tiện, hàng hóa, hành lý của Việt Nam, nước ngoài ra vào khu vực cửa khẩu, xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới.
+ Duy trì, điều hành, hướng dẫn người, phương tiện, hàng hóa, hành lý và các hoạt động khác trong khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật và Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền;
+ Duy trì an ninh, trật tự khu vực cửa khẩu, ngăn ngừa, phát hiện, xử lý người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập trái phép qua cửa khẩu biên giới.
Trường hợp hết thời hạn tạm trú nhưng chưa giải quyết xong công việc, nếu có lý do chính đáng cần lưu lại thì phải xin phép Đồn Biên phòng.
- Đề nghị của nước hữu quan;
- Đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi chủ quyền an ninh biên giới quốc gia bị xâm hại, địch xâm nhập, gây bạo loạn, truy bắt tội phạm nguy hiểm, đảm bảo an toàn tính mạng của nhân dân hoặc lý do đặc biệt khác;
- Đề nghị của Bộ trưởng chuyên ngành đối với các trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng khác thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền ra quyết định hạn chế hoặc tạm dừng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Đối với cửa khẩu quốc tế: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cửa khẩu biên giới thống nhất với chính quyền địa phương cấp tỉnh đối diện của nước có chung biên giới trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Đối với cửa khẩu chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cửa khẩu biên giới quyết định sau khi đã thống nhất với chính quyền địa phương cấp tỉnh đối diện của nước có chung biên giới và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có cửa khẩu có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
- Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định và có trách nhiệm phối hợp, hiệp đồng trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vụ việc xảy ra có liên quan đến các ngành tại cửa khẩu;
- Khi làm nhiệm vụ cán bộ, chiến sỹ, nhân viên các ngành chức năng phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, biển kiểm soát theo quy định của từng ngành.
- Bố trí, sử dụng lực lượng, các loại phương tiện, vũ khí, khí tài, kỹ thuật quân sự, công cụ hỗ trợ; tiến hành các biện pháp công tác nghiệp vụ biên phòng; nắm chắc tình hình, quản lý địa bàn, đối tượng, duy trì an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực cửa khẩu;
- Triển khai lực lượng kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu; hướng dẫn, giám sát các hoạt động xuất, nhập cảnh của người, phương tiện;
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm, chống buôn lậu, gian lận thương mại;
- Thực hiện công tác đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật;
- Phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý những hành vi vi phạm Quy chế cửa khẩu, Quy chế khu vực biên giới, pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quyết định;
- Tổ chức và chủ trì các cuộc họp, giao ban với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu;
- Chủ trì, điều hành giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý hành chính, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh, môi trường, đối ngoại và công tác đảm bảo cho các hoạt động tại cửa khẩu;
- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thông báo biện pháp giải quyết và kết quả giải quyết những vướng mắc phát sinh;
- Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giải quyết những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền có liên quan đến thực hiện Quy chế cửa khẩu.
Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán và quản lý ngân sách chi cho công tác khảo sát, quy hoạch, xây dựng cửa khẩu, hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, công tác đảm bảo quản lý hành chính thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo Bộ chỉ huy biên phòng các tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt nội dung Nghị định 32/2005/NĐ-CP và Thông tư này đến các cấp, các ngành ở địa phương; tuyên truyền phổ biến sâu rộng tới quần chúng nhân dân để thực hiện thống nhất;
- Giúp Bộ Quốc phòng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; hàng năm tiến hành sơ kết và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp, hoặc khi có sự thay đổi, điều chỉnh, nâng cấp các loại cửa khẩu thì Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đề xuất báo cáo Bộ Quốc phòng.
Bộ trưởng
Đại tướng Phạm Văn Trà