Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 61/TT-ĐA của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh

Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 61/TT-ĐA Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Trung Kiên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/10/1996
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT THÔNG TƯ 61/TT-ĐA

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 61/TT-ĐA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 61/TT-ĐA DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 61/TT-ĐA NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH 48/CP NGÀY 17/7/1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN ẢNH

Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh; thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh; điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề; sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:

I- TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH

Đang theo dõi

Điều 1. Tính chất công ích của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động điện ảnh.

Các doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất phim, phát hành phim, chiếu phim, xuất, nhập khẩu phim là loại doanh nghiệp hoạt động công ích.

Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước công bố ngày 30/4/1995, doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực trên được quyền:

Đang theo dõi

1. Hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

2. Được Nhà nước cấp kinh phí theo dự toán hàng năm hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao cho doanh nghiệp.

Đang theo dõi

3. Thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước và những quy định cụ thể khác của pháp luật hiện hành về hoạt động công ích.

Đang theo dõi

II- ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH

Đang theo dõi

Điều 2. Đối với các cơ sở sản xuất phim.

Đang theo dõi

1. Điều kiện:

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương muốn thành lập các cơ sở sản xuất phim phải có đủ các điều kiện sau:

Đang theo dõi

a) Có vốn và các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết khác đảm bảo hoạt động sản xuất phim với tổng trị giá không dưới 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng.

Vốn phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận và ký quỹ tại ngân hàng theo quy định về quản lý tài chính;

Đang theo dõi

b) Có trụ sở với diện tích từ 24 m2 trở lên được cơ quan quản lý nhà đất xác nhận về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng và có các phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc;

Đang theo dõi

c) Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người phụ trách nghệ thuật, đạo diễn.

Đạo diễn phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

Người phụ trách nghệ thuật phải:

- Có trình độ đại học hoặc tương đương về các chuyên khoa nghệ thuật điện ảnh.

- Là tác giả ít nhất 02 tác phẩm điện ảnh được phổ biến rộng rãi trên mạng lưới chiếu phim hoặc truyền hình.

Đang theo dõi

2. Thủ tục:

Đang theo dõi

a) Cơ quan, tổ chức có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này muốn thành lập cơ sở sản xuất phim phải có đơn gửi Bộ Văn hoá và Thông tin (Cục điện ảnh) do Thủ trưởng cơ quan ký đóng dấu. Kèm theo đơn phải có các văn bản xác nhận về vốn, trụ sở và các chức danh của cơ sở sản xuất phim quy định tại điểm c, khoản 1 điều này. Giám đốc, người phụ trách nghệ thuật phải có bản khai lý lịch kèm theo ảnh, văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tên tác phẩm đã sáng tác; đạo diễn phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc văn bằng tốt nghiệp.

Người làm hợp đồng phải có văn bản hợp đồng lao động thời hạn ít nhất từ 01 năm trở lên với cơ quan, tổ chức xin thành lập.

Cơ quan, tổ chức cấp tổ chức cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xin thành lập cơ sở sản xuất phim phải có thêm ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sở tại;

Đang theo dõi

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Cục Điện ảnh thẩm định và trình Bộ Văn hoá - Thông tin xét ra quyết định thành lập cơ sở sản xuất phim, trường hợp từ chối sẽ được trả lời bằng văn bản.

Đang theo dõi

3. Hoạt động:

Đang theo dõi

a) Sau khi có quyết định thành lập của Bộ Văn hoá - Thông tin cơ sở sản xuất phim phải thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Mọi hoạt động sản xuất và phổ biến phim, băng đĩa hình của sơ sở phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và của Bộ Văn hoá - Thông tin về quản lý hoạt động điện ảnh, các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất phổ biến phim, băng đĩa hình; c) Bộ Văn hoá - Thông tin sẽ thu hồi giấy phép thành lập cơ sở sản xuất phim và thông báo cho các cơ quan liên quan trong các trường hợp sau:

- Sau một năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập mà cơ sở sản xuất phim không có tác phẩm trình duyệt.

- Sau 2 năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập mà cơ sở sản xuất phim không có ít nhất 02 phim truyện nhựa hoặc 3 phim truyện video trình duyệt.

- Cơ sở sản xuất phim có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi giấy phép.

Đang theo dõi

Điều 3. Đối với các cơ sở xuất khẩu phim.

Đang theo dõi

1. Điều kiện:

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoặc cá nhân muốn thành lập cơ sở kinh doanh xuất khẩu phim, ngoài các quy định chung của pháp luật về kinh doanh xuất, nhập khẩu phải có đủ các điều kiện sau:

Đang theo dõi

a) Có vốn và các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu phim với tổng giá trị không dưới 1.000.000.000 (một tỷ) đồng, được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận và được Bộ thương mại chấp thuận;

Đang theo dõi

b) Có trụ sở với diện tích từ 24 m2 trở lên, nhà kho với diện tích 20 m2 trở lên, được cơ quan nhà đất có thẩm quyền xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng;

Đang theo dõi

c) Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu.

Đang theo dõi

2. Thủ tục:

Đang theo dõi

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở xuất khẩu phim phải có hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh). Hồ sơ gồm có:

- Đơn xin phép thành lập.

- Các văn bản chứng minh về vốn, trụ sở, nhà kho và đội ngũ của cơ sở.

- Lý lịch (kèm theo ảnh) của giám đốc, kế toán trưởng của cơ sở kèm theo văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Đang theo dõi

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét và ra quyết định thành lập cơ sở xuất khẩu phim. Trường hợp từ chối sẽ được trả lời bằng văn bản;

Đang theo dõi

c) Các cơ sở sản xuất phim muốn tự xuất khẩu phim không phải làm thủ tục đăng ký thành lập cơ sở xuất khẩu phim, nhưng phải có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép. Sau khi được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép phải làm thủ tục bổ sung đăng ký kinh doanh về xuất khẩu phim tại Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh nơi cơ sở đóng trụ sở chính (điều 16 Nghị định 48/CP).

Đang theo dõi

Điều 4. Đối chiếu với cơ sở phát hành phim.

Đang theo dõi

1. Điều kiện:

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoặc cá nhân muốn thành lập cơ sở kinh doanh phát hành phim phải có đủ các điều kiện sau:

Đang theo dõi

a) Có vốn và các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động phát hành phim với tổng trị giá không dưới 1.000.000.000 (một tỷ) đồng, được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận;

Đang theo dõi

b) Có trụ sở với diện tích từ 24 m2 trở lên, nhà kho với diện tích 20 m2 trở lên, được cơ quan nhà đất có thẩm quyền xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng;

Đang theo dõi

c) Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người phụ trách về phát hành phim có trình độ từ trung cấp trở lên.

Đang theo dõi

2. Thủ tục:

Đang theo dõi

a) Cơ quan, tổ chức cấp trung ương muốn thành lập cơ sở phát hành phim phải có đủ hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh).

Cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và cá nhân muốn thành lập cơ sở phát hành phim ở địa phương phải có hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh (Sở Văn hoá - Thông tin).

Hồ sơ gồm có:

- Đơn xin phép thành lập.

- Các văn bản chứng minh về vốn, trụ sở, nhà kho và đội ngũ của có sở.

- Lý lịch (kèm theo ảnh) của giám đốc, kế toán trưởng của có sở kèm theo văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Bản sao chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp của người phụ trách phát hành phim có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

Đang theo dõi

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét ra quyết định thành lập cơ sở phát hành phim, trường hợp từ chối sẽ được trả lời bằng văn bản; c) Các cơ sở sản xuất phim muốn tự phát hành phim không phải làm thủ tục đăng ký thành lập cơ sở phát hành phim, nhưng phải bổ sung đăng ký kinh doanh về phát hành phim tại Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh, thành phố nơi cơ sở đóng trụ sở chính (Điều 16 Nghị định 48/CP).

Đang theo dõi

Điều 5. Đối với các cơ sở chiếu phim.

Đang theo dõi

1. Điều kiện:

Đối với tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở chiếu phim có vốn thấp hơn vốn pháp định để thành lập công ty, doanh nghiệp:

Đang theo dõi

a) Đối với cơ sở chiếu phim cố định.

- Có phòng chiếu phim đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.

- Có máy chiếu phim đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng về hình ảnh và âm thanh theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.

- Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người điều khiển máy chiếu, có trình độ chuyên môn (được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp);

Đang theo dõi

b) Đối với cơ sở chiếu phim lưu động:

- Phải có máy chiếu phim đảm bảo chất lượng kỹ thuật về hình ảnh và âm thanh theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.

- Có người điều khiển máy chiếu có trình độ chuyên môn (được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp).

Đang theo dõi

2. Thủ tục:

Đang theo dõi

a) Tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở chiếu phim (cố định hoặc lưu động) để kinh doanh phải có đơn gửi Sở Văn hoá thông tin sở tại. Trong đơn ghi rõ:

- Tên tổ chức, cá nhân xin phép.

- Tên gọi, địa điểm chiếu phim, băng hình.

- Số lượng, phòng khán giả, diện tích và số ghế mỗi phòng.

- Đảm bảo nơi chiếu phim, băng hình là một điểm văn hoá sạch đẹp. - Cam kết không vi phạm quy định về lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình.

Kèm theo đơn phải có:

- Văn bản xác nhận về quyền sử dụng nhà, đất (đối với cơ sở chiếu phim cố định).

- Lý lịch (kèm theo ảnh) của giám đốc, kế toán trưởng kèm theo văn bản xác nhận trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Bản sao bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ của người điều khiển máy chiếu có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản liệt kê máy móc thiết bị chiếu phim, băng hình của cơ sở.

Đang theo dõi

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Văn hoá - Thông tin xét cấp giấy phép hành nghề, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời. Sau khi được Sở Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép hành nghề, cơ sở xin hành nghề phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

3- Đối với tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh chiếu phim với quy mô công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân, phải có điều kiện cần thiết và làm thủ tục thành lập như quy định tại Điều 4 của thông tư này.

Đang theo dõi

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chiếu phim theo quy định tại khoản 1 điều này chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Sở Văn hoá - Thông tin và hoàn thành các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Công ty xuất, nhập khẩu và phát hành phim Việt Nam (Fapim Việt Nam) được trực tiếp quản lý một số rạp ở địa phương thông qua các hình thức:

- Được địa phương chuyển giao;

- Được địa phương chuyển nhượng;

- Liên doanh với địa phương; hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài để sửa chữa, nâng cấp khai thác sử dụng rạp;

- Thuê dài hạn;

- Đấu thầu khai thác sử dụng rạp;

- Xây dựng rạp mới.

Đang theo dõi

Điều 6. Cấp giấy phép làm phim nhất thời (Điều 9 Nghị định 48/CP).

Đang theo dõi

1/ Để được xét cấp giấy phép làm phim nhất thời quy định tại Điều 9 của Nghị định 48/CP, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội là cơ quan chủ quản phải có đầy đủ hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh). Hồ sơ gồm có:

Đang theo dõi

a) Đơn xin phép cấp giấy phép sản xuất phim nhất thời do Thủ trưởng cơ quan hoặc tổ chức ký tên và đóng dấu.

Đang theo dõi

b) Kịch bản bộ phim xin sản xuất;

Đang theo dõi

c) Danh sách các chức danh chính của đoàn làm phim, kèm theo bản chứng chỉ hành nghề;

Đang theo dõi

d) Kế hoạch sản xuất và phổ biến bộ phim xin sản xuất.

Đang theo dõi

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin sẽ thẩm định kịch bản và xét cấp giấy phép nhất thời để sản xuất bộ phim đó.

Thời hạn xét duyệt và trả lời chậm nhất là 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Đang theo dõi

Điều 7. Dịch vụ, hợp tác làm phim (Điều 11 của Nghị định 48/CP).

Cơ sở điện ảnh muốn hợp tác làm phim hoặc cung cấp dịch vụ làm phim với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo "Quy định về hợp tác và cung cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài" ban hành kèm theo quyết định số 1340/QĐ-ĐA ngày 29-9-1992 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao (nay là Bộ Văn hoá - Thông tin).

Đang theo dõi

III- XÉT DUYỆT VÀ CHO LƯU HÀNH PHIM,

BĂNG ĐĨA HÌNH

Đang theo dõi

Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt phim, băng đĩa hình.

Đang theo dõi

1. Cục Điện ảnh duyệt và cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình phim truyện do các đơn vị trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu; phim, băng đĩa hình các loại do các cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin sản xuất. Phim, bằng đĩa hình thuộc quy định tại khoản 2 điều này do Bộ Văn hoá - Thông tin đặt hàng hoặc trợ giá.

Đang theo dõi

2. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt và cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình: ca nhạc, sân khấu, ca kịch cải lương, tài liệu - khoa học, hoạt hình phục vụ thiếu nhi, thể thao, karaoke, mốt thời trang, giáo khoa, dạy ngoại ngữ do các cơ sở có tư cách pháp nhân ở địa phương hoặc có trụ sở chính tại địa hương sản xuất hoặc nhập khẩu. Không nhận duyệt phim, băng đĩa hình do các cơ sở thuộc các tỉnh, thành phố khác sản xuất hoặc nhập khẩu.

Đang theo dõi

3. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập Hội đồng duyệt phim trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng duyệt phim cấp tỉnh để thực hiện chức năng tư vấn duyệt phim.

Căn cứ ý kiến của Hội đồng duyệt phim Cục trưởng Cục điện ảnh hoặc giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định cho phép hoặc không cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình được trình duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quyết định cho phép lưu hành phim phải ghi rõ đối tượng, phạm vi được lưu hành trong nước hoặc nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 9. Thủ tục xét duyệt phim, băng hình.

Đang theo dõi

1. Những phim, băng đĩa hình trình duyệt phải là tác phẩm hoàn chỉnh về nội dung và kỹ thuật do một cơ sở có tư cách pháp nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hợp pháp. Tác phẩm được sản xuất bằng vật liệu nào (phim nhựa, băng đĩa hình ...) thì phải trình duyệt dưới dạng vật liệu đó.

Tác phẩm do nước ngoài sản xuất mà chưa được lồng tiếng hoặc lồng thuyết minh tiếng Việt thì phải có bản dịch lời từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt kèm theo. Bản dịch phải đảm bảo tính chính xác về nội dung và có tên người dịch.

Đang theo dõi

2. Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này phải làm phiếu đăng ký xét duyệt phim, băng đĩa hình (theo mẫu kèm theo phụ lục số 1) gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Điện ảnh).

Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này phải làm phiếu đăng ký xét duyệt phim, băng đĩa hình (theo mẫu kèm theo phụ lục số 1) gửi Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.

Đang theo dõi

3. Khi mang tác phẩm đến duyệt, nếu là phim nhập khẩu phải có văn bản xác nhận nhập khẩu hợp pháp, nếu là phim sản xuất trong nước phải kèm theo bản sao giấy phép sản xuất, biên bản của cơ sở sản xuất phim đánh giá nội dung tư tưởng, chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật. Biên bản này được thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp của cơ sở sản xuất phim xác nhận.

Đang theo dõi

4. Băng đĩa hình được phép lưu hành phải dãn nhãn kiểm soát do Cục điện ảnh phát hành. Băng đĩa hình đã dán nhãn của Cục điện ảnh có giá trị lưu hành trong phạm vi cả nước.

Đang theo dõi

Điều 10. Lưu chiểu và lưu trữ phim (điều 13 của Nghị định 48/CP).

Đang theo dõi

1. Việc nộp lưu chiểu phim được thực hiện theo quy định sau:

Đang theo dõi

a) Phim hoặc băng hình thuộc loại Nhà nước đặt hàng hoặc trợ giá phải nộp 01 bản lưu chiểu tại Cục Điện ảnh bằng loại vật liệu được đặt hàng hoặc trợ giá (phim nhựa nộp 01 bản phim nhựa, băng đĩa hình nộp 01 bản băng đĩa hình) khi nhận quyết định cho phép lưu hành;

Đang theo dõi

b) Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim có tác phẩm trình duyệt không thuộc diện đặt hàng hoặc trợ giá phải nộp một bản băng hình sao y nguyên tác phẩm được phép lưu hành khi nhận quyết định cho phép lưu hành.

Đang theo dõi

2. Về nộp lưu trữ vật liệu gốc:

Đang theo dõi

a) Vật liệu gốc bao gồm: ấn bản hình, âm bản tiếng và các tài liệu kèm theo như: kịch bản dựng phim, các tài liệu tuyên truyền, quảng cáo;

Đang theo dõi

b) Việc nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim, băng hình do Nhà nước đặt hàng hoặc trợ giá phải thực hiện trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bộ phim hoàn thành;

Đang theo dõi

c) Việc lưu trữ vật liệu gốc những phim không thuộc diện đặt hàng và trợ giá thực hiện theo quy định riêng của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Đang theo dõi

Điều 11.- Xuất khẩu phim (Điều 14 của Nghị định 48/CP)

Cơ sở hoạt động xuất khẩu phim phải tuân thủ các điều kiện sau:

Đang theo dõi

1. Đã được phép hoạt động xuất khẩu phim.

Đang theo dõi

2. Chỉ được xuất khẩu các phim đã được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin cho phép phổ biến ra nước ngoài.

Đang theo dõi

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất khẩu và quyền tác giả.

Đang theo dõi

Điều 12. Nhập khẩu phim (Điều 15 của Nghị định 48/CP)

Đang theo dõi

1. Fafim Việt Nam đảm nhiệm việc nhập khẩu phim, băng đĩa hình truyện và các thể loại khác từ nước ngoài vào để kinh doanh.

Các hình thức nhập khẩu phim của Fafim Việt Nam để kinh doanh bao gồm:

- Mua đứt bản quyền.

- Làm đại lý phát hành.

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Liên doanh liên kết.

Đang theo dõi

2. Các cơ sở điện ảnh thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được nhập khẩu các loại phim, băng đĩa hình thuộc thẩm quyền duyệt và cho phép lưu hành của Sở Văn hoá - Thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 13. Phổ biến phim, băng đĩa hình.

Đang theo dõi

1. Các cơ sở sản xuất phim được quyền tự phát hành, bán hoặc uỷ thác cho cơ sở phát hành phim phát hành sản phẩm của mình đến các cơ sở chiếu phim và mạng lưới video.

Đang theo dõi

2. Việc mở các chi nhánh, đại lý, cửa hàng để phát hành sản phẩm thuộc sở hữu của cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim có đăng ký kinh doanh phát hành phim thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 của Quy chế ban hành theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 và "Quy chế phổ biến tác phẩm điện ảnh" ban hành theo Quyết định số 524/QĐ-ĐA ngày 9/4/1994 của Bộ Văn hoá - Thông tin và các văn bản hướng dẫn kèm theo.

Đang theo dõi

IV- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỆN ẢNH

Đang theo dõi

Điều 14. Điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề cho đạo diễn, quay phim, hoạ sỹ, thu thanh.

Đang theo dõi

1. Điều kiện: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề đạo diễn, quay phim, hoạ sỹ, thu thanh phải có một trong các điều kiện sau:

Đang theo dõi

a) Tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành;

Đang theo dõi

b) Người chưa có bằng đại học đúng chuyên ngành thì phải thực hiện chức danh xin hành nghề ít nhất một tác phẩm điện ảnh đã được phổ biến trên màng lưới chiếu bóng hoặc truyền hình và được giám đốc cơ sở sản xuất phim đề nghị;

Đang theo dõi

c) Đã làm phó hay trợ lý các chức danh trên từ 03 bộ phim trở lên và được Giám đốc cơ sở sản xuất phim đề nghị.

Đang theo dõi

2. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề:

Người xin cấp chứng chỉ hành nghề phải có hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh). Hồ sơ gồm có:

Đang theo dõi

a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề;

Đang theo dõi

b) Bản sao lý lịch có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương;

Đang theo dõi

c) Bản sao bằng đại học chuyên ngành có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với những người chưa có bằng Đại học thì phải có văn bản xác nhận và đề nghị của giám đốc cơ sở sản xuất phim theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 điều này.

Đang theo dõi

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đù hồ sơ Bộ Văn hoá - Thông tin xét duyệt và cấp chứng chỉ hành nghề cho người xin hành nghề. Việc nhận hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện từ 1/1/1997. Kể từ ngày 1/1/1998 người không có chứng chỉ hành nghề không được hành nghề đạo diễn, quay phim, hoạ sỹ, thu thanh trong các cơ sở sản xuất phim.

Đang theo dõi

Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục điện ảnh.

Cục điện ảnh là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hoạt động Điện ảnh trong cả nước.

Căn cứ Điều 24 của Nghị định 48/CP, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin giao cho Cục trưởng Cục Điện ảnh:

Đang theo dõi

1. Tổ chức cho Hội đồng duyệt phim Trung ương xét duyệt phim, băng đĩa hình. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng duyệt phim Trung ương ra Quyết định cho phép hoặc không cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình do các đơn vị trình duyệt;

Đang theo dõi

2. Phát hành nhãn kiểm soát để dán lên băng hình được phép lưu hành trong cả nước;

Đang theo dõi

3. Thẩm định hồ sơ xin thành lập cơ sở sản xuất phim, cơ sở xuất khẩu phim trong cả nước, cơ sở sản xuất phim ở Trung ương để trình Bộ Văn hoá - Thông tin ra quyết định thành lập hoặc đồng ý cho thành lập; 4. Cấp chứng chỉ hành nghề cho các chức danh đoàn làm phim quy định tại Điều 12 Nghị định;

Đang theo dõi

5. Cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở nhân bản băng ghi hình trong cả nước.

Đang theo dõi

Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá - Thông tin.

Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước về hoạt động điện ảnh ở địa phương.

Sở Văn hoá - Thông tin có nhiệm vụ và quyền hạn:

Đang theo dõi

1. Thẩm định hồ sơ xin thành lập cơ sở phát hành phim, có sở chiếu phim của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra Quyết định thành lập;

Đang theo dõi

2. Cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức sản xuất nhằm phổ biến rộng rãi các loại phim, băng đĩa hình quy định tại khoản 2 Điều 8 thông tư này;

Đang theo dõi

3. Duyệt và cho phép lưu hành các loại phim, băng đĩa hình sản xuất ở trong nước hoặc nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 8 thông tư này;

Đang theo dõi

4. Rà soát, quy hoạch lại và cấp giấy phép hoạt động cho các cửa hàng bán và cho thuê băng hình tại địa phương theo quy định tại Điều 8 Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ;

Đang theo dõi

5. Xem xét và cấp giấy phép mở cửa hàng bán và cho thuê băng hình cho các cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim theo quy hoạch đã được duyệt.

Đang theo dõi

Điều 17. Phân cấp trách nhiệm quản lý giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

Đang theo dõi

a) Đình chỉ hoạt động của các cơ sở phát hành phim và chiếu phim thuộc địa phương nếu các cơ sở đó vi phạm pháp luật;

Đang theo dõi

b) Tạm đình chỉ hoạt động của các cơ sở sản xuất phim, cơ sở xuất, nhập khẩu phim, cơ sở phát hành phim và chiếu phim của Trung ương đóng tại địa phương nếu cơ sở đó vi phạm pháp luật và đồng thời phải báo cáo với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;

Đang theo dõi

c) Thu hồi, tịch thu hoặc cấm lưu hành tác phẩm điện ảnh lưu hành, kinh doanh tại địa phương vi phạm khoản 3 Điều 2 của Nghị định 48/CP. Tiêu huỷ phim có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái.

Đang theo dõi

2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ tác phẩm điện ảnh vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất phim, xuất nhập khẩu phim, phát hành phim và chiếu phim trong cả nước.

Đang theo dõi

Điều 18. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

Đang theo dõi

1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về Điện ảnh là một bộ phận trong hệ thống thanh tra Nhà nước về Văn hoá - Thông tin được thành lập tại Bộ Văn hoá - Thông tin và các Sở Văn hoá - Thông tin hoạt động theo Quyết định số 345/TTg ngày 27/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Nội dung thanh tra điện ảnh thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 48/CP.

Đang theo dõi

2. Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động sản xuất phim, phổ biến phim, xuất nhập khẩu phim thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này và các quy định khác của Pháp luật hiện hành.

Đang theo dõi

V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 19. Sắp xếp lại cơ sở điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 32 của Nghị định 48/CP).

Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành sắp xếp lại các Công ty điện ảnh địa phương. Nếu là doanh nghiệp thì thống nhất gọi tên là Công ty phát hành phim và chiếu bóng tỉnh. Trường hợp xét thấy hoạt động không có hiệu quả kinh tế mặc dù được hưởng các ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích như được cấp bổ sung vốn lưu động, cấp kinh phí chiếu bóng ở vùng cao, vùng sâu và vùng nông thôn được ưu đãi về thuế, khấu hao cơ bản, vay vốn v.v... Có thể chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu và thống nhất tên gọi là Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh. Không thành lập công ty (hoặc trung tâm) phát hành phim và chiếu bóng cấp huyện. Không sáp nhập Điện ảnh với các ngành khác.

Đang theo dõi

Điều 20. Hiệu lực thi hành.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành. Giấy phép mở cửa hàng bán và cho thuê băng hình do cơ quan văn hoá cấp huyện đã cấp trước đây không có hiệu lực. Những quy định và hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 61/TT-ĐA của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: 06/1998/TT-BVHTT

Văn bản liên quan Thông tư 61/TT-ĐA

01

Nghị định 48/CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh

02

Luật Doanh nghiệp Nhà nước số 39-L/CTN của Quốc hội

03

Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính

04

Nghị định 87/CP của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng

05

Quyết định 345/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thanh tra Nhà nước về văn hóa-thông tin

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×