Quyết định 38/2002/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành Quy định về điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim và thẩm quyền, thủ tục duyệt phim
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 38/2002/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 38/2002/QĐ-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Quang Nghị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 38/2002/QĐ-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Quyết định
của Bộ trưởng bộ văn hóa-Thông tin Số 38/2002/QĐ-BVHTT
ngày 30 tháng 12 năm 2002 Ban hành Quy định về
điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim và thẩm quyền,
thủ tục duyệt phim
Bộ trưởng bộ văn hóa - Thông tin
- Căn cứ Nghị định
81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin;
- Căn cứ Nghị định
48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động điện ảnh;
- Căn cứ Nghị định
59/2002/NĐ-CP ngày 4/6/2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số giấy phép và
thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác;
- Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Điện ảnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về điều kiện thành
lập cơ sở sản xuất phim và thẩm quyền,
thủ tục duyệt phim.
Điều 2:
Những điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định này thay thế những quy định về điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim tại Thông tư 61/TT/ĐA ngày 01/10/1996 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 48/CP về tổ chức và hoạt động điện ảnh.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Điện ảnh, giám đốc các Sở Văn hóa - Thông tin và những tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quy định
Về điều kiện thành lập cơ sở sản xuất
phim
và thẩm quyền, thủ tục duyệt phim
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2002/QĐ-BVHTT
ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ Văn hoá - Thông tin )
Điều 1:
Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập cơ sở sản xuất phim và trình duyệt phim để phổ biến rộng rãi.
Điều 2:
Điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim.
1. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế hoạt động bằng nguồn ngân sách của nhà nước, muốn thành lập cơ sở sản xuất phim phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có trụ sở;
b. Giám đốc phải tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện ảnh hoặc đại học các ngành khác trở lên;
c. Có đạo diễn có bằng đại học chuyên ngành về đạo diễn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở sản xuất phim theo quy định tại Luật Doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có trụ sở;
b. Chủ sở hữu hoặc giám đốc cơ sở sản xuất phim phải là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật, không thuộc quy định cấm tại Luật Doanh nghiệp, không có tiền án, tiền sự về tội truyền bá văn hóa phẩm độc hại. Chủ sở hữu hoặc giám đốc cơ sở sản xuất phim phải có trình độ từ trung học chuyên ngành điện ảnh, đại học các ngành trở lên hoặc đã hoạt động ít nhất 05 năm trong lĩnh vực nghệ thuật điện ảnh. Nếu Chủ sở hữu hoặc giám đốc cơ sở sản xuất phim không có đủ điều kiện về trình độ nghiệp vụ quy định tại khoản này thì phải có đạo diễn có bằng đại học chuyên ngành về đạo diễn.
Điều 3:
Thủ tục thành lập cơ sở sản xuất phim.
1. Đối với các tổ chức muốn thành lập cơ sở sản xuất phim là doanh nghiệp nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp nhà nước;
2. Đối với các tổ chức muốn thành lập cơ sở sản xuất phim là đơn vị sự nghiệp thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập đơn vị sự nghiệp;
3. Đối với các tổ chức, cá nhân, thành lập cơ sở sản xuất phim là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 4:
Thẩm quyền duyệt phim, băng đĩa hình của các cơ sở sản xuất phim.
Phim, băng đĩa hình thuộc mọi thể loại phải được Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin cho phép mới được công bố, phổ biến theo quy định cụ thể sau đây:
1. Cục trưởng Cục Điện ảnh duyệt và cho phép phổ biến phim, băng đĩa hình thuộc thể loại phim truyện do các cơ sở trong cả nước sản xuất; phim, băng đĩa hình do các cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin sản xuất; phim, băng đĩa hình do Bộ Văn hoá - Thông tin đặt hàng hoặc trợ giá;
2. Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt và cho phép phổ biến phim, băng đĩa hình thuộc thể loại tài liệu khoa học, hoạt hình, thể thao, mốt thời trang, giáo khoa, dậy ngoại ngữ do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất hợp pháp, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điện ảnh quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 5: Điều
kiện duyệt phim, băng đĩa hình.
1. Cơ sở sản xuất phim được quyền trình duyệt phim do mình sản xuất sau khi có quyết định thành lập cơ sở sản xuất phim hoặc sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sản xuất phim;
2. Những phim, băng đĩa hình trình duyệt phải là tác phẩm hoàn chỉnh về nội dung và kỹ thuật. Tác phẩm được sản xuất bằng vật liệu nào thì phải trình duyệt bằng vật liệu đó;
3. Đối với cơ sở sản xuất phim được thành lập sau khi Bản quy định này có hiệu lực, khi trình duyệt phim, băng đĩa hình lần đầu phải nộp một bản sao (có công chứng) quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất phim cho cơ quan có thẩm quyền duyệt phim quy định tại Điều 4 Bản quy định này.
Điều 6: Thủ
tục duyệt phim, băng đĩa hình.
1. Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này phải làm phiếu đăng ký duyệt phim, băng dĩa hình (theo mẫu) tại Cục Điện ảnh;
2. Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 2, Điều 4 Bản quy định này phải làm phiếu đăng ký duyệt phim, băng dĩa hình (theo mẫu) tại Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và phim, băng đĩa hình đăng ký duyệt, cơ quan có thẩm quyền duyệt phim phải duyệt và quyết định cho phép hoặc không cho phép phổ biến. Nếu không cho phép phổ biến phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp cần kéo dài thêm thời gian duyệt phim phải có văn bản thông báo cho cơ sở đăng ký duyệt phim, băng đĩa hình biết nhưng thời gian kéo dài không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đăng ký duyệt phim.